Mẫu Đơn tố cáo đánh người mới nhất năm 2025

mẫu đơn tố cáo đánh người

Tố cáo đánh người là việc cá nhân dựa theo thủ tục những quy định của Luật để thông báo, tố cáo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền biết về hành vi vi phạm pháp luật của bất kỳ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào gây thiệt hại hoặc đe dọa có thể gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của những cơ quan, tổ chức, cá nhân. Bên cánh đó, người dân cũng có thể viết đơn tự tố cáo gửi đến những cơ quan có thẩm quyền để được giải quyết trong trường hợp có những người có hành vi gây ảnh hưởng đến sức khỏe của họ. Vậy, cách viết đơn tố cáo tội đánh người gây thương tích như thế nào? Xin mời các bạn độc giả cùng tìm hiểu qua bài viết của Luật Trần và Liên Danh để hiểu và nắm rõ được những quy định về mẫu đơn tố cáo đánh người có thể giúp các bạn độc giả hiểu sâu hơn về pháp luật.

Căn cứ pháp lý của việc soạn và gửi mẫu đơn tố cáo đánh người

Bộ Luật Hình Sự 2015 

Luật tố cáo 2018 số 25/2018/QH14 ngày 12 tháng 6 năm 2018

Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về xử phạt hành chính vi phạm quy định về trật tự công cộng

Thủ tục nộp đơn tố cáo đánh người gây thương tích

Theo quy định của pháp luật hiện hành, khi phát hiện có hành vi cố ý gây thương tích xảy ra trên thực tế thì công dân có quyền tố cáo tội cố ý gây thương tích lên cơ quan công an để cơ quan có thẩm quyền điều tra và giải quyết.

Đầu tiên bạn cần nộp đơn trình báo, tố giác tội phạm (thường được gọi là đơn tố cáo hành vi cố ý gây thương tích) lên cơ quan công an cấp xã nơi có hành vi cố ý gây thương tích.

Trong thời hạn hai mươi ngày, kể từ ngày nhận được tố giác, tin báo về tội phạm, Cơ quan công an trong phạm vi trách nhiệm của mình phải kiểm tra, xác minh nguồn tin và quyết định việc khởi tố hoặc quyết định không khởi tố vụ án hình sự.

Trong trường hợp sự việc bị tố giác có nhiều tình tiết phức tạp hoặc phải kiểm tra, xác minh tại nhiều địa điểm thì thời hạn để giải quyết tố giác có thể dài hơn, nhưng không quá hai tháng theo Điều 147 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015.

Nếu sau thời hạn hai tháng, Cơ quan công an không giải quyết trường hợp này của bạn hoặc giải quyết không thỏa đáng thì bạn có thể làm đơn khiếu nại gửi Thủ trưởng Cơ quan công an đó để yêu cầu giải quyết để đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp cho bạn.

Mẫu đơn tố cáo đánh người gây thương tích

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

——-o0o——

………., ngày ………..  tháng ……….. năm ………………

ĐƠN TỐ GIÁC TỘI PHẠM

(Về hành vi cố ý gây thương tích với người khác của……….. xảy ra tại………..)

Kính gửi:  ………………….. (Các Cơ quan như phần thẩm quyền tiếp nhận)

Tôi tên là : …………………………………………. sinh năm ……………….

CMND/CCCD số……………………. do CA…………………… cấp ngày……/……/…………………

 Nơi đăng ký HKTT: …………………………………………………………………………………………………………………

Tôi làm đơn này để xin trình bày và kiến nghị với quý Cơ quan một sự việc diễn ra như sau:

– Tôi có quen biết đối tượng tên là……………………………………………………………………(có xảy ra mâu thuẫn, thù oán, gì không?)……… Nếu không biết rõ về đối tượng trên thì cần phải mô tả rõ đặc điểm về các đối tượng đó để cơ quan Công an tiến hành truy tìm…

Ngày…….. trên đoạn đường thuộc địa phận………(mô tả chi tiết cụ thể về tình tiết sự việc…….) , hậu quả, thương tích……..

Nay tôi làm đơn này để trình báo toàn bộ sự việc trên cho quý Cơ quan được biết. Đề nghị Cơ quan có thẩm quyền giải quyết, xem xét trưng cầu giám định về tỷ lệ thương tật của tôi để có căn cứ tiến hành việc xử lý các đối tượng……. về hành vi đánh người gây thương tích theo quy định pháp luật.

Tôi xin cam đoan những sự kiện và tình tiết nêu trên là đúng sự thật nếu sai tôi xin chịu trách nhiệm trước pháp luật. Rất mong nhận được sự giúp đỡ của quý Cơ quan. Tôi xin chân thành cảm ơn!

Gửi kèm theo:

– CMND/CCCD,sổ hộ khẩu (bản sao);

– Các giấy tờ khác có liên quan…

Người tố giác

(Ký, ghi rõ họ tên)

Hướng dẫn cách viết mẫu đơn tố cáo đánh người

Đơn tố cáo phải có chữ ký hoặc điểm chỉ của người yêu cầu, thể hiễn rõ ngày, tháng, năm làm đơn và các nội dung sau:

Phần kính gửi

Ghi rõ tên cơ quan tiếp nhận đơn tố cáo hành vi cố ý gây thương tích. Như đã đã cập ở trên, cơ quan tiếp nhận đơn trong trường hợp này là cơ quan Công an xã/phường hoặc Công an quận/huyện xảy ra vụ việc.

Thông tin người tố cáo và người bị tố cáo

Cần thể hiện các thông tin sau:

Họ và tên người tố cáo, người bị tố cáo;

Năm sinh;

Số chứng minh nhân dân/thẻ căn cước công dân/ hộ chiếu, ngày cấp, nơi cấp;

Địa chỉ đăng ký thường trú;

Địa chỉ liên hệ;

Số điện thoại liên lạc.

Lý do tố cáo

Để đơn tố cáo được xem xét và cho cơ quan Công an có căn cứ để điều tra xác minh, người làm đơn cần giải trình rõ các nội dung như:

Nguyên nhân dẫn đến sự việc,

Diễn biến và địa điểm xảy ra sự việc,

Thời điểm bắt đầu và kết thúc hành vi vi phạm,

Quan hệ của người bị hại với đối tượng có hành vi cố ý gây thương tích (có mâu thuẫn, thù oán gì không?)

Mô tả rõ đặc điểm về các đối tượng đó để công an truy tìm,

Có hay không việc can ngăn, chống đỡ, cấp cứu,…

Giám định của cơ sở y tế kết luận về thương tích và tình trạng sức khỏe của người bị hại…

Có nhân chứng không,….

Yêu cầu giải quyết tố cáo

Sau khi tóm tắt lại vụ việc, bạn cần chốt lại yêu cầu giải quyết xử lý hình sự với đối tượng đã cố ý thực hiện hành vi gây thương tích:

Đưa ra căn cứ pháp lý chứng minh hành vi của người bị tố cáo đã vi phạm điều khoản nào theo quy định của pháp luật.

Đề nghị Cơ quan Công an giải quyết, xem xét trưng cầu giám định tỷ lệ thương tật để có căn cứ xử lý đối tượng có hành vi đánh người gây thương tích theo quy định pháp luật.

Thủ tục nộp đơn tố cáo đánh người gây thương tích:

Về hình thức nộp mẫu Đơn tố cáo đánh người

Được thực hiện bằng đơn hoặc được trình bày trực tiếp tại cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.

Về tiếp nhận đơn tố cáo đánh người

Trường hợp 1:  tố cáo được thực hiện bằng đơn thì trong đơn tố cáo phải ghi rõ ngày, tháng, năm tố cáo; họ tên, địa chỉ của người tố cáo, cách thức liên hệ với người tố cáo; hành vi vi phạm pháp luật bị tố cáo; người bị tố cáo và các thông tin khác có liên quan. Trường hợp nhiều người cùng tố cáo về cùng một nội dung thì trong đơn tố cáo còn phải ghi rõ họ tên, địa chỉ, cách thức liên hệ với từng người tố cáo; họ tên của người đại diện cho những người tố cáo. Chú ý: Người tố cáo phải ký tên hoặc điểm chỉ vào đơn tố cáo.

Trường hợp 2:  người tố cáo đến tố cáo trực tiếp tại cơ quan, tổ chức có thẩm quyền thì người tiếp nhận hướng dẫn người tố cáo viết đơn tố cáo hoặc ghi lại nội dung tố cáo bằng văn bản và yêu cầu người tố cáo ký tên hoặc điểm chỉ xác nhận vào văn bản, trong đó ghi rõ nội dung theo quy định tại khoản 1 Điều này. Trường hợp nhiều người cùng tố cáo về cùng một nội dung thì người tiếp nhận hướng dẫn người tố cáo cử đại diện viết đơn tố cáo hoặc ghi lại nội dung tố cáo bằng văn bản và yêu cầu những người tố cáo ký tên hoặc điểm chỉ xác nhận vào văn bản.

Về trách nhiệm nhận đơn tố cáo

Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tố cáo có trách nhiệm tổ chức việc tiếp nhận tố cáo. Người tố cáo có trách nhiệm tố cáo đến đúng địa chỉ tiếp nhận tố cáo mà cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tố cáo đã công bố.

Mức xử phạt hành chính hành vi đánh người/cố ý gây thương tích như thế nào?

Căn cứ quy định khoản 5 Điều 7 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về xử phạt hành chính vi phạm quy định về trật tự công cộng như sau:

Vi phạm quy định về trật tự công cộng

5. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
b) Gây rối trật tự công cộng mà có mang theo các loại vũ khí thô sơ, công cụ hỗ trợ hoặc công cụ, đồ vật, phương tiện khác có khả năng sát thương;
c) Quay phim, chụp ảnh, vẽ sơ đồ địa điểm cấm, khu vực cấm liên quan đến quốc phòng, an ninh;
d) Dâm ô đối với người dưới 16 tuổi nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
đ) Sàm sỡ, quấy rối tình dục;
e) Khiêu dâm, kích dục ở nơi công cộng;
g) Thực hiện thiết kế, sản xuất, sửa chữa, bảo dưỡng, thử nghiệm tàu bay, động cơ tàu bay, cánh quạt tàu bay và trang bị, thiết bị của tàu bay không người lái, phương tiện bay siêu nhẹ có chủng loại hoặc chất lượng không phù hợp với loại sản phẩm đã đăng ký theo giấy phép do cơ quan có thẩm quyền cấp;
h) Sử dụng tàu bay không người lái và các phương tiện bay siêu nhẹ phóng, bắn, thả từ trên không các loại vật, chất gây hại hoặc chứa đựng nguy cơ gây hại khi không được phép.

Như vậy, hành vi cố ý gây thương tích cho người khác chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì có thể bị xử phạt vi phạm hành chính là phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng như quy định trích dẫn ở trên.

mẫu đơn tố cáo đánh người
mẫu đơn tố cáo đánh người

Tố cáo đánh người gây thương tích có thể bị xử lý hình sự

Trong trường hợp hành vi đánh người gây thương tích mà đủ yếu tố cấu thành của tội cố ý gây thương tích thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 134 Bộ luật hình sự năm 2015. Cụ thể như sau:

Điều 134. Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác

Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Dùng hung khí nguy hiểm hoặc thủ đoạn gây nguy hại cho từ 02 người trở lên;

b) Dùng a-xít sunfuric (H2SO4) hoặc hóa chất nguy hiểm khác gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác;

c) Gây cố tật nhẹ cho nạn nhân;

d) Phạm tội 02 lần trở lên;

đ) Phạm tội đối với 02 người trở lên;

e) Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;

g) Đối với ông, bà, cha, mẹ, người nuôi dưỡng mình, thầy giáo, cô giáo của mình;

h) Có tổ chức;

i) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

k) Phạm tội trong thời gian đang bị tạm giữ, tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù hoặc đang bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở cai nghiện bắt buộc;

l) Thuê gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe do được thuê;

m) Có tính chất côn đồ; 

n) Tái phạm nguy hiểm;

o) Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân.

Phạm tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, d, đ, e, g, h, i, k, l, m, n và o khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm.

Phạm tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%, thì bị phạt tù từ 04 năm đến 07 năm.

Phạm tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, d, đ, e, g, h, i, k, l, m, n và o khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 12 năm.

Phạm tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên, nếu không thuộc trường hợp quy định tại điểm c khoản 6 Điều này hoặc dẫn đến chết người, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm.

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:

a) Làm chết 02 người trở lên;

b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe cho 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;

c) Gây thương tích vào vùng mặt của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên.

Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.

Như vậy, trong trường hợp hành vi đánh người gây thương tích mà có đủ dấu hiệu hình sự thì sẽ bị xử lý hình sự theo quy định của Bộ luật Hình sự.

Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ qua số điện thoại Hotline của Công ty luật  để được giải đáp và tư vấn hiệu quả nhất.

Đánh giá

Đề xuất cho bạn

Thông tin tác giả

Hotline: 034 663 1139
Tư Vấn Online
Gọi: 034 663 1139