Luật giao thông về uống rượu bia

luật giao thông về uống rượu bia

Sử dụng rượu bia khi tham gia giao thông là một nguyên nhân hàng đầu dẫn đến hàng loại các vụ tai nạn giao thông. Do vậy mà pháp luật luôn xem đây là một hành vi có tính chất nguy hiểm và cần phải bị xử lý nghiêm khắc. Vì thế mà các văn bản quy phạm của pháp luật luôn quy định cụ thể về các chế tài mức xử phạt uống rượu bia khi tham gia giao thông. Tùy theo tính chất và mức độ mà sẽ có mức xử phạt tương ứng theo quy định của luật giao thông về uống rượu bia.

Phạt bao nhiêu khi uống rượu bia tham gia giao thông?

Kính gửi công ty: Xin hỏi quy định về mức phạt khi tham gia giao thông mà người điều khiển phương tiện tham gia giao thông có sử dụng rượu bia hiện nay? Tôi muốn biết để tham gia giao thông cho đúng và biết về pháp luật giao thông để xử lý khi vi phạm? Xin cảm ơn.

Trả lời:

Với câu hỏi của bạn chúng tôi sẽ đưa ra 2 trường hợp, căn cứ theo Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt cụ thể như sau:

Trường hợp 1: Xử phạt người điều khiển, xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ:

– Căn cứ tại Điểm c Khoản 6 Điều 5, phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng nếu trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn nhưng chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/ 1 lít khí thở. Ngoài ra bạn sẽ bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 10 đến 12 tháng, quy định tại Điểm e Khoản 11 Điều 5.

– Căn cứ tại Điểm c Khoản 8 Điều 5, phạt tiền từ 16.000.000 đồng đến 18.000.000 đồng nếu trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn nhưng chưa vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/ 1 lít khí thở. Ngoài ra bạn sẽ bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 16 đến 18 tháng, quy định tại Điểm g Khoản 11 Điều 5.

– Căn cứ tại Điểm a Khoản 10 Điều 5, phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng nếu trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn nhưng vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/ 1 lít khí thở. Ngoài ra bạn sẽ bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 22 đến 24 tháng, quy định tại Điểm g Khoản 10 Điều 6.

Trường hợp 2, Xử phạt người điều khiển, xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ.

– Căn cứ tại Điểm c Khoản 6 Điều 6, phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng nếu trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn nhưng chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/ 1 lít khí thở. Ngoài ra bạn sẽ bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 10 đến 12 tháng, quy định tại Điểm đ Khoản 10 Điều 6.

– Căn cứ tại Điểm c Khoản 7 Điều 6, phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng nếu trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn nhưng chưa vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/ 1 lít khí thở. Ngoài ra bạn sẽ bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 16 đến 18 tháng, quy định tại Điểm e Khoản 10 Điều 6.

– Căn cứ tại Điểm e Khoản 8 Điều 6, phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng nếu trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn nhưng vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/ 1 lít khí thở. Ngoài ra bạn sẽ bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 22 đến 24 tháng, quy định tại Điểm g Khoản 10 Điều 6.

Gây tai nạn khi say rượu, bia phạt như thế nào?

Thưa luật sư, xin cho tôi hỏi: mẹ tôi đi xe đạp về đến gần cổng nhà mình thì bị 2 thanh niên say rượu chở nhau đi từ bên phải đường do say rượu nên đi sang trái đường tông phải mẹ tôi, mẹ tôi ngã xuống đường và đi viện thì chụp chiếu bác sĩ chuẩn đoán bị chấn thương đầu, vai, mông.

Gia đình tôi có báo cảnh sát giao thông vào xử lí và đã thu xe đạp và cả xe máy của đối tượng gây tai nạn về huyện công an rồi. (vụ việc xảy ra hôm thứ 2) và mẹ tôi vẫn đang nằm viện điều trị đối tượng cầm lái hôm nay có lên facebook chửi mẹ tôi, gia đình tôi đã chụp lại hình ảnh và có tải về cả video đối tượng này live stream uống rượu trước khi gây tai nạn làm bằng chứng.

Vậy cho tôi hỏi đối tượng gây tai nạn với mẹ tôi có hành động say rượu và sau đó xúc phạm danh dự mẹ tôi thì phải chịu những hình phạt nào trước pháp luật?

Tôi xin chân thành cảm ơn.

Trả lời:

Theo quy định tại Điều 8 Luật Giao thông đường bộ năm 2008 thì việc có nồng độ cồn trong máu khi điều khiển phương tiện giao thông là một trong các hành vi bị cấm. Cụ thể:

Điều 8. Các hành vi bị nghiêm cấm

……8. Điều khiển xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn.

Điều khiển xe mô tô, xe gắn máy mà trong máu có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc 0,25 miligam/1 lít khí thở.

Ngoài ra, Điều 260 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017 có quy định về tội vi phạm các quy định về tham gia giao thông đường bộ như sau:

Điều 260. Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ

……..2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:

………b) Trong tình trạng có sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định, có sử dụng chất ma túy hoặc chất kích thích mạnh khác;

luật giao thông về uống rượu bia
luật giao thông về uống rượu bia

Đối chiếu với các quy định trên, điều khiển phương tiện tham gia giao thông khi trong máu có nồng độ cồn vượt mức 50 miligam/100 mililít máu hoặc 0,25 miligam/1 lít khí thở thì đối tượng điều khiển xe va chạm với mẹ bạn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Bạn cần xác minh xem nồng độ cồn trong máu các đối tượng trên có vượt mức quy định hay không.

Nếu vượt mức quy định và gây tai nạn giao thông hoặc nếu chưa vượt mức cho phép nhưng tỷ lệ tổn thương cơ thể của mẹ bạn từ 61% trở lên thì gia đình bạn có thể làm đơn yêu cầu khởi tố những đối tượng trên về Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ.

Ngoài ra, hành vi chửi bới, xúc phạm danh dự của những đối tượng trên, bạn có thể thu thập, sao lưu lại để tố cáo về tội làm nhục người khác theo quy định tại Điều 260 Bộ luật Hình sự 2015.

Xử phạt người tham gia giao thông uống bia rượu?

Thưa Luật sư! Ngày 5/1/2020, Ba của em (gần 60 tuổi) đi đám giỗ về có uống bia. Khi dừng đèn đỏ tại ngã 4 vô tình ngay tại chốt giao thông đang nhiệm vụ (Ba em chay xe rất chậm và chấp hành tín hiệu đèn).

Ba em bị mời vào lề đường làm việc có xuất trình bằng lái xe, cà vẹt xe và cmnd, sau đó bị yêu cầu thổi kiểm tra nồng độ cồn nhưng thực tế là không có ngậm vào miệng trực tiếp và chỉ là bắn hơi thở (không đưa trực tiếp vào miệng). Lúc đó có đôi co qua lại với anh xử lý và ba em chịu ký vào biên bản. Lúc đó, bị tạm giữ xe – cà vẹt – bằng lái (không giữ cmnd).

Sau khi về đội giao thông thì yêu cầu ngày 7/1/2020 lên ký biên bản vi phạm. Đúng ngày đó em và ba em lên đội GT để xem và ký tên. Nhưng khi nhìn thấy hồ sơ vi phạm thì đã ban hành các quyết định xử phạt với số tiền phạt là 7.000.000đ (nồng độ cồn) + 150.000đ ( em thắc mắc hỏi là vì không cung cấp cmnd nên phạt ).

Em yêu cầu được xem lại các quyết định và nội dung phạt thì cán bộ phụ trách không cho, nói lộn xộn quá, kêu về địa phương làm giải trình sau đó lên mới cho ký tên. Ngày 9/1/2020 em và ba em lên lần nữa để ký tên và đi về nhưng chưa nhận được bất kỳ giấy tờ nào liên quan.

Hiện tại chưa nhận được bất kì thông tin nào khác. Em xin được hỏi: – Theo Luật định thời điểm tạm giam phương tiện 07 ngày đối với nồng độ cồn, được bắt đầu tính từ thời điểm nào ?

– Việc mức phạt 7.000.000đ do nồng độ cồn có đúng và thỏa đáng không? Bởi vì thực tế ba em chưa ngậm đầu thổi, dụng cụ thổi chỉ tiếp xúc phía ngoài cho nên khả năng chính xác mức độ đo nồng độ hoàn toàn không có cơ sở chính xác. Em có thể yêu cầu bên giao thông cung cấp vật chứng gì để xác định chính xác hay không? – Mức phạt 150.000đ về cmnd như vậy có thỏa đáng không ?

Kính mong được giải quyết và hướng dẫn chi tiết. Xin chân thành cảm ơn!

Trả lời:

– Căn cứ vào Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt quy định về mức độ khi vi phạm nồng độ cồn cụ thể:

– Tại Điểm c Khoản 6 Điều 6. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng nếu trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn nhưng chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/ 1 lít khí thở. Ngoài ra, tại Điểm đ Khoản 10 Điều 6 bố bạn sẽ bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 10 đến 12 tháng.

– Tại Điểm c Khoản 7 Điều 6. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng nếu trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/ 1 lít khí thở. Ngoài ra tại Điểm e Khoản 10 Điều 6 bố bạn sẽ bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 16 tháng đến 18 tháng.

– Tại Điểm e Khoản 8 Điều 6. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng nếu trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/ 100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/ 1 lít khí thở. Ngoài ra tại Điểm g Khoản 10 Điều 6 bố bạn sẽ bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 22 tháng đến 24 tháng.

Căn cứ vào quy định trên, việc có nồng độ cồn trong phạm vi quy định, người tham gia giao thông sẽ bị phạt tiền và tước quyền sử dụng giấy phép lái xe, chứ không bị tịch thu phương tiên. Tuy nhiên, cơ quan có thẩm quyền có quyền tạm giữ phương tiện giao thông theo quy định tại Luật xử lý vi phạm hành chính 2012:

Điều 125. Tạm giữ tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề theo thủ tục hành chính

  1. Việc tạm giữ tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề theo thủ tục hành chính chỉ được áp dụng trong trường hợp thật cần thiết sau đây:
  2. c) Để bảo đảm thi hành quyết định xử phạt theo quy định tại khoản 6 Điều này.
  3. Việc tạm giữ tang vật, phương tiện quy định tại khoản 1 Điều này phải được chấm dứt ngay sau khi xác minh được tình tiết làm căn cứ quyết định xử phạt, hành vi vi phạm không còn gây nguy hiểm cho xã hội hoặc quyết định xử phạt được thi hành.

Trường hợp được nộp tiền phạt nhiều lần theo quy định tại Điều 79 của Luật này, sau khi nộp tiền phạt lần đầu thì người vi phạm được nhận lại tang vật, phương tiện bị tạm giữ.

Nguyên tắc xử lý vi phạm hành chính được quy định tại Điều 3 Luật xử lý vi phạm hành chính, cụ thể:

Điều 3. Nguyên tắc xử lý vi phạm hành chính:

Nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính bao gồm:

Người có thẩm quyền xử phạt có trách nhiệm chứng minh vi phạm hành chính. Cá nhân, tổ chức bị xử phạt có quyền tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp chứng minh mình không vi phạm hành chính

Như vậy trong mọi trường hợp, bố bạn đều có quyền yêu cầu người xử phạt về vi phạm hành chính chứng minh rằng bố bạn bạn đã có hành vi vi phạm hành chính.

Về vấn đề CMND, theo Thông tư 01/2016 của Bộ Công an quy định về nhiệm vụ quyền hạn, hình thức, nội dung tuần tra, kiểm soát giao thông đường bộ của CSGT đã nói rất rõ quyền hạn của CSGT.Cụ thể, khoản 1 Điều 5 cho biết CSGT được dừng các phương tiện đang tham gia giao thông đường bộ; kiểm soát phương tiện, giấy tờ của phương tiện; kiểm soát người và giấy tờ của người điều khiển phương tiện, giấy tờ tùy thân của người trên phương tiện đang kiểm soát, việc thực hiện các quy định về hoạt động vận tải đường bộ theo quy định pháp luật. CMND là giấy tờ chứng minh một người là công dân Việt Nam.

CSGT không chỉ được quyền kiểm tra CMND của lái xe, mà còn kiểm tra CMND của người ngồi sau. “Nếu không xuất trình được CMND khi có yêu cầu kiểm tra của người có thẩm quyền thì người vi phạm hoàn toàn có thể bị xử phạt từ 100.000 đến 300.000 đồng theo Nghị định 167/2013.

Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về luật giao thông về uống rượu bia theo quy định mới nhất hiện nay. Nếu bạn đọc còn bất cứ vướng mắc nào xin vui lòng liên hệ qua địa chỉ Hotline để được tư vấn nhanh chóng và quả nhất.

Đánh giá

Đề xuất cho bạn

Thông tin tác giả

Hotline: 034 663 1139
Tư Vấn Online
Gọi: 034 663 1139