Làm giấy tờ xe giả là hành vi sản xuất, sao chép, sửa đổi hoặc sử dụng tài liệu giả mạo để làm giả giấy tờ liên quan đến xe cộ. Những giấy tờ này bao gồm giấy chứng nhận đăng ký xe, giấy tờ thuế, giấy phép lái xe, biển số xe giả và các loại giấy tờ khác có liên quan đến xe cộ. Hành vi làm giấy tờ xe giả được xem là một hành vi phạm tội và bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Cấu thành hành vi vi phạm làm giấy tờ xe giả
Việc làm giấy tờ xe giả là hành vi vi phạm pháp luật về hình sự. Đây là một hành vi có tính chất mưu đồ và sử dụng giấy tờ giả để lừa đảo, gian lận trong các giao dịch liên quan đến xe cộ. Hành vi làm giấy tờ xe giả thường bao gồm các hoạt động như sau:
Sử dụng tài liệu giả mạo hoặc làm giả các giấy tờ liên quan đến xe cộ, như giấy đăng ký xe, giấy tờ chứng nhận chất lượng, giấy tờ bảo hiểm, v.v.
Sử dụng giấy tờ xe giả để đăng ký xe cộ, đăng ký bảo hiểm, làm thủ tục cầm đồ, v.v.
Bán hoặc mua xe cộ sử dụng giấy tờ giả mạo.
Sử dụng giấy tờ xe giả để tham gia giao thông hoặc điều khiển xe cộ trên đường.
Hành vi làm giấy tờ xe giả là một tội phạm nghiêm trọng và có thể bị xử lý hình sự. Theo quy định của pháp luật Việt Nam, nếu bị bắt quả tang làm giấy tờ giả, ngoài việc phải bồi thường thiệt hại cho người bị lừa đảo, người có hành vi làm giấy tờ xe giả còn có thể bị phạt tiền hoặc bị tù từ 3 đến 10 năm.
Làm cavet xe máy giả
Việc làm giả cavet xe máy là hành vi vi phạm pháp luật và sẽ bị xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Cavet xe máy là một loại giấy tờ quan trọng để xác nhận quyền sở hữu của người sử dụng xe và có tác dụng hợp pháp trong các giao dịch mua bán, đăng ký xe cộ và các vấn đề liên quan đến pháp lý của xe máy. Việc làm giả cavet xe máy để sử dụng hoặc để bán là hành vi vi phạm pháp luật và có thể bị xử lý hình sự với mức án phạt từ 2 đến 7 năm tù, Luật sư hình sự giỏi.
Ngoài ra, việc sử dụng cavet xe máy giả trong quá trình lưu thông cũng sẽ bị xử lý hành chính và bị phạt theo quy định tại Nghị định số 100/2019/NĐ-CP của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đường bộ và đường sắt.
Tóm lại, việc làm giả cavet xe máy là hành vi vi phạm pháp luật và sẽ bị xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Bị xử phạt hình sự như thế nào khi làm giấy tờ xe giả
Làm giấy tờ xe giả là hành vi vi phạm pháp luật và bị coi là tội lừa đảo, trộm cắp tài sản hoặc giả mạo tài liệu. Hình phạt sẽ tùy thuộc vào quy định của pháp luật tại từng quốc gia hoặc khu vực. Tại Việt Nam, theo quy định của Bộ Luật Hình sự năm 2015, hành vi làm giả giấy tờ xe có thể bị xử phạt từ 2 đến 7 năm tù.
Ngoài ra, nếu bị phát hiện làm giả giấy tờ xe, bạn sẽ phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và bồi thường thiệt hại cho bên bị hại. Bên cạnh đó, việc sử dụng xe máy hoặc ô tô có giấy tờ giả là không hợp lệ, không được chấp nhận và có thể bị cơ quan chức năng tạm giữ phương tiện, gây ra bất tiện trong việc sử dụng phương tiện giao thông, thậm chí là bị thu hồi phương tiện.
Do đó, việc làm giấy tờ xe giả là hành vi rất nghiêm trọng và cần tránh để không vi phạm pháp luật và bị phạt. Nếu bạn cần giấy tờ xe mới, hãy tuân thủ đúng quy định của pháp luật và làm thủ tục đăng ký xe theo đúng quy định của cơ quan chức năng.
Mua nhầm xe làm giấy tờ xe giả thì có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?
Nếu bạn mua xe và sau đó phát hiện ra rằng giấy tờ của xe là giả mạo, thì việc của bạn là ngay lập tức thông báo cho cơ quan chức năng để xác minh và giải quyết vụ việc. Trong trường hợp bạn mua xe một cách trái phép, như không đăng ký chính chủ hoặc không đủ giấy tờ, thì bạn có thể bị phạt tiền hoặc bị xử lý hành chính theo quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng phương tiện giao thông đường bộ.
Tuy nhiên, nếu bạn mua xe một cách hợp pháp và không có biết rằng giấy tờ của xe là giả mạo, thì bạn không bị xử lý hình sự. Trong trường hợp này, bạn có trách nhiệm thông báo cho cơ quan chức năng và cung cấp đầy đủ thông tin về người bán xe, nơi mua xe và giấy tờ liên quan để giúp cơ quan chức năng xác minh và giải quyết vụ việc.
Tuy nhiên, để tránh tình trạng này, khi mua xe bạn nên kiểm tra kỹ giấy tờ và tính trạng của xe, nếu có thể, nên đến trực tiếp với người bán và xác minh thông tin trước khi quyết định mua xe. Nếu bạn không có đủ kiến thức hoặc kinh nghiệm, bạn nên hỏi ý kiến chuyên gia hoặc người có kinh nghiệm để tránh bị lừa đảo và gặp những rắc rối pháp lý.
So sánh đăng ký ô tô thật giả và làm giấy tờ xe giả
Để so sánh giấy đăng ký ô tô thật và giả, có thể xem xét một số đặc điểm chung của chúng:
Giấy chứng nhận đăng ký ô tô thật:
Giấy chứng nhận đăng ký ô tô thật được cấp bởi cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
Giấy chứng nhận đăng ký ô tô thật phải có đầy đủ thông tin về chủ sở hữu, nhãn hiệu, loại xe, số khung, số máy, nơi đăng ký và các thông tin khác, tư vấn luật hình sự chi tiết
Giấy chứng nhận đăng ký ô tô thật được in trên giấy có chất lượng tốt, chữ in rõ ràng, không bị lem hay phai màu.
Giấy chứng nhận đăng ký ô tô giả
Giấy chứng nhận đăng ký ô tô giả thường không được cấp bởi cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật, mà do các đối tượng không trung thực tạo ra để lừa đảo, chiếm đoạt tài sản của người khác.
Giấy chứng nhận đăng ký ô tô giả thường không có đầy đủ thông tin về chủ sở hữu, nhãn hiệu, loại xe, số khung, số máy, nơi đăng ký và các thông tin khác.
Giấy chứng nhận đăng ký ô tô giả thường được in trên giấy có chất lượng kém, chữ in không rõ ràng, bị lem hay phai màu.
Ngoài ra, còn có một số cách để kiểm tra giấy đăng ký ô tô thật giả như:
Kiểm tra mã số VIN (Vehicle Identification Number) trên giấy đăng ký ô tô có khớp với mã số VIN trên xe hay không. Mã số VIN là mã số duy nhất của xe và nó giúp xác định tính chính xác của thông tin về xe trên giấy tờ.
Kiểm tra các thông tin khác trên giấy đăng ký ô tô như số khung, số máy, nơi đăng ký có phù hợp với thông tin trên xe hay không.
Tội làm giấy tờ xe giả của cá nhân bị xử lý như thế nào?
Mức xử phạt tội làm giả giấy tờ của cá nhân
Nếu người có hành vi làm giả giấy tờ nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự như mục (1) thì có thể bị xử phạt vi phạm hành chính theo Nghị định 144/2021/NĐ-CP như sau:
– Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
+ Làm giả, sử dụng giấy tờ, tài liệu, dữ liệu giả về cư trú để được đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú, khai báo thông tin về cư trú, cấp giấy tờ khác liên quan đến cư trú hoặc thực hiện hành vi trái pháp luật khác;
+ Làm giả, sử dụng sổ hộ khẩu giả, sổ tạm trú giả để đăng ký thường trú, tạm trú, cấp giấy tờ khác liên quan đến cư trú hoặc thực hiện hành vi trái pháp luật khác;
– Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với hành vi: Làm giả, sử dụng giấy tờ, tài liệu, dữ liệu giả để được cấp Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân hoặc Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân;
– Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với hành vi: Làm giả Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân hoặc Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
– Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi: Làm giả các loại giấy phép, giấy xác nhận, giấy chứng nhận, chứng chỉ về vũ khí, công cụ hỗ trợ và pháo; Luật sư bào chữa hình sự chi tiết.
– Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi: Làm giả hồ sơ, tài liệu để đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự;
– Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi: Làm giả Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự; Chứng chỉ nghiệp vụ bảo vệ;
– Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi: Làm giả Giấy chứng nhận đăng ký mẫu con dấu;
– Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi: Làm giả hộ chiếu, giấy thông hành, giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế; giấy tờ cấp cho người nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú tại Việt Nam hoặc thẻ ABTC.
Hiện nay không quy định một mức xử phạt hành chính chung cho việc sử dụng các loại giấy tờ giả mà quy định việc xử phạt hành vi này trong từng lĩnh vực cụ thể. Ví dụ:
Nếu cá nhân nào có hành vi sử dụng văn bằng, chứng chỉ giả trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự sẽ bị phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng; đối với tổ chức mức phạt sẽ từ 14.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng (khoản 4, 5 Điều 17 Nghị định 79/2015/NĐ-CP). Ngoài ra, áp dụng hình thức xử phạt bổ sung đó là tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm.
Nếu người nào có hành vi làm giả, sử dụng giấy tờ tùy thân giả như Giấy chứng minh nhân dân (CMND), thẻ Căn cước công dân hoặc Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân giả nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự sẽ bị phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng theo khoản 4 Điều 10 Nghị định 144/2021/NĐ-CP. Ngoài ra, áp dụng hình thức xử phạt bổ sung đó là tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm.
Trường hợp dùng giấy đăng ký xe – cavet xe giả (không do cơ quan có thẩm quyền cấp) thì sẽ bị công an giao thông xử phạt hành chính với 3.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi lanh từ 175cm3 trở lên; 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với người điều khiển xe ô tô (Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP)…
Trên đây là bài viết Công ty luật Luật Trần và Liên Danh tư vấn về làm giấy tờ xe giả. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả.