Xin chào Luật sư, tôi là Nam, tôi làm việc ở công ty và đóng bảo hiểm xã hội được 4 năm. Bây giờ tôi muốn nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp thì không biết làm 4 năm lãnh được bảo hiểm thất nghiệp mấy tháng? Mong Luật sư giúp đỡ.
Cảm ơn chị đã tin tưởng Luật Trần và Liên Danh. Đây là một trong những vấn đề nhận được sự quan tâm rất lớn từ người lao động. Qua bài viết này, Luật Trần và Liên Danh sẽ cung cấp thông tin cụ thể để hỗ trợ cho anh Nam và bạn đọc về vấn đề làm 4 năm lãnh được bảo hiểm thất nghiệp mấy tháng để không bỏ lỡ quyền lợi của mình.
Công việc làm 4 năm lãnh bảo hiểm thất nghiệp mấy tháng?
Với thời gian làm việc 4 năm của anh Nam sẽ được lãnh 4 tháng bảo hiểm thất nghiệp.
Người lao động tham gia đóng bảo hiểm thất nghiệp được 4 năm và đáp ứng đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp thì được hưởng 4 tháng trợ cấp thất nghiệp.
Vậy để anh Nam được hưởng trợ cấp thất nghiệp thì phải đáp ứng được điều kiện tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại Điều 49 Luật Việc làm 2013 như chấm dứt hợp đồng đúng pháp luật và được nhận quyết định chấm dứt hợp đồng lao động của công ty; đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng với hợp đồng xác định thời hạn, không xác định thời hạn, hoặc đóng đủ 12 tháng bảo hiểm thất nghiệp trở lên trong thời gian 36 tháng với hợp đồng mùa vụ, hợp đồng có thời hạn từ đủ 3 tháng đến 12 tháng; nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp trong thời gian 3 tháng kể từ khi chấm dứt hợp đồng lao động
Về thời gian hưởng chế độ trợ cấp thất nghiệp sẽ được tính theo thời gian tham gia đóng bảo hiểm thất nghiệp của người lao động đó, nhưng tối đa không quá 12 tháng hưởng. Theo khoản 2 Điều 50 Luật việc làm 2013 thì người lao động cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó,
Xét theo trường hợp của anh Nam, anh đã có quá trình đóng bảo hiểm xã hội được 4 năm thì tương đương với thời gian bảo hiểm thất nghiệp mà anh Nam được hưởng là 04 tháng.
Mức hưởng bảo hiểm thất nghiệp khi làm 4 năm
Theo quy định tại khoản 1 điều 50 Luật việc làm 2013 về mức hưởng trợ cấp thất nghiệp như sau:
Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp.
Tuy nhiên mức hưởng bảo hiểm thất nghiệp hàng tháng tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định. Hoặc không quá 5 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động đối với người lao động thực hiện theo chế độ tiền lương do doanh nghiệp quyết định.
Như vậy anh Nam tham gia đóng bảo hiểm xã hội 4 năm thì thời gian anh sẽ được hưởng 4 tháng bảo hiểm thất nghiệp và mức tiền lương thất nghiệp hàng tháng mà anh được hưởng sẽ được tính bằng 60% mức bình quân của 06 tháng liền kề có đóng bảo hiểm thất nghiệp trước khi nghỉ việc.
Ví dụ: Anh Nam làm được 4 năm tham gia đóng bảo hiểm thất nghiệp, mức đóng trong 1 năm cuối trước khi anh nghỉ việc là 6.500.000 đồng. Anh nam nghỉ việc thì sẽ được hưởng bao nhiêu tháng trợ cấp thất nghiệp và số tiền hưởng trợ cấp thất nghiệp nhận được là bao nhiêu?
Trả lời: Theo dữ liệu thì anh Nam tham gia đóng bảo hiểm thất nghiệp được 4 năm thì anh sẽ được hưởng 4 tháng trợ cấp thất nghiệp.
Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp của anh Nam là: 6.500.000 x 60% = 3.900.000 (đồng)/ tháng
Vậy anh Nam sẽ được hưởng 4 tháng trợ cấp thất nghiệp và mức hưởng hàng tháng của anh là 3.900.000 đồng. Mỗi tháng anh Nam sẽ phải lên khai báo tình trạng việc làm 1 lần để giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Làm 4 năm lãnh được bảo hiểm thất nghiệp mấy tháng?
Các quyền lợi khác khi đóng bảo hiểm thất nghiệp 4 năm
Thất nghiệp là thời gian khó khăn đối với người lao động vì vừa không có việc làm vừa phải tiếp tục trang trải cuộc sống không chỉ cho riêng họ mà còn cho cả gia đình. Chính vì lý do đó, pháp luật quy định một số quyền lợi cho người lao động khi đóng bảo hiểm thất nghiệp, tạo điều kiện để họ có công việc ổn định hơn, cụ thể người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp 4 năm được hưởng các quyền lợi khác như sau:
- Người lao động được hưởng quyền lợi bảo hiểm y tế tương ứng thời gian 5 tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp.
- Được tư vấn, giới thiệu việc làm miễn phí khi có nhu cầu.
- Người lao động được hỗ trợ học nghề, thời gian hỗ trợ tối đa 6 tháng.
Như vậy, anh đóng bảo hiểm thất nghiệp 4 năm thì được hưởng 4 tháng trợ cấp thất nghiệp, tổng mức hưởng trợ cấp thất nghiệp bằng 4 lần mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng. Bên cạnh quy định được hưởng trợ cấp thất nghiệp, canh còn được hưởng một số quyền lợi khác trong chế độ bảo hiểm thất nghiệp để tìm kiếm công việc mới phù hợp.
Đối tượng áp dụng luật bảo hiểm thất nghiệp
Người lao động
- Người lao động tham gia BHTN khi làm việc theo HĐLĐ hoặc HĐLV như sau:
- Hợp đồng lao động (HĐLĐ) hoặc Hợp đồng làm việc (HĐLV) không xác định thời hạn.
- HĐLĐ hoặc HĐLV xác định thời hạn.
- HĐLĐ theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 3 tháng đến dưới 12 tháng.
- Người đang hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hàng tháng; người giúp việc gia đình có không thuộc đối tượng tham gia BHTN.
Đơn vị tham gia BHTN
Đơn vị tham gia BHTN được quy định tại Khoản 3 Điều 4 của Quyết định số 595/QĐ, gồm:
- Cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân.
- Tổ chức chính trị, tổ chức Chính trị – Xã hội, tổ chức Xã hội – Nghề nghiệp và tổ chức xã hội khác.
- Cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam.
- Doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác, tổ chức khác và cá nhân có thuê mướn, sử dụng lao động theo HĐLĐ.
Cách tính mức luật hưởng bảo hiểm thất nghiệp 2019
Mức đóng bảo hiểm thất nghiệp
- Người lao động đóng bằng 1% tiền lương tháng.
- Người sử dụng lao động đóng bằng 1% quỹ tiền lương tháng của những người lao động đang tham gia BHTN.
Mức hưởng bảo hiểm thất nghiệp
Điều 50 Luật việc làm 2013 quy định mức hưởng bảo hiểm thất nghiệp 2018 như sau:
- Mỗi tháng người lao động được hưởng 60% mức bình quân tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng liền kề trước khi nghỉ việc. Mức hưởng mỗi tháng của người lao động không quá 5 lần mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm việc nhận lương theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quy định hoặc không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động làm việc nhận lương theo chế độ tiền lương do nhà nước chi trả.
- Tiền bảo hiểm thất nghiệp được chi trả theo từng tháng chứ người lao động không được nhận một lần.
Ví dụ: Mức lương bình quân của bạn là 6.000.000 đồng, vậy mức hưởng bảo hiểm thất nghiệp của bạn được tính như sau: 60% x 6.000.000 đồng = 3.600.000 đồng.
Quy định thời gian hưởng bảo hiểm thất nghiệp
Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp, cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.
Ngoài ra theo quy định tại khoản 7 Điều 18 Nghị định 28/2015/NĐ-CP như sau: Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại Khoản 2 Điều 50 Luật Việc làm. Người lao động có thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp trên 36 tháng thì những tháng lẻ chưa giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp được bảo lưu làm căn cứ để tính thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp cho lần hưởng trợ cấp thất nghiệp tiếp theo khi đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định.
Thời gian giải quyết hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp
Trong vòng 15 ngày kể từ ngày nộp hồ sơ, người lao động chưa tìm được việc làm thì đến trung tâm dịch vụ việc làm thực hiện xác nhận giải quyết hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp, theo quy định tại khoản 1, Điều 18 Nghị định 28/2015.
Trong vòng 20 ngày làm việc kể từ ngày nộp hồ sơ, trung tâm dịch vụ việc làm ra quyết định duyệt chi trả trợ cấp thất nghiệp kèm theo sổ bảo hiểm xã hội có xác nhận trả cho người lao động.
Khi đó, thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động sẽ tính từ ngày thứ 16 hàng tháng kể từ ngày nộp hồ sơ.
Như vậy, sau 20 ngày kể từ thời điểm nộp hồ sơ và hồ sơ hợp lệ, người lao động sẽ được nhận Quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp và tiến hành khai báo tình trạng việc làm tháng đầu tiên.
Quy định về bảo hiểm thất nghiệp
Hồ sơ nhận bảo hiểm thất nghiệp
- Đơn đề nghị hưởng BHTN (theo mẫu)
- Bản chính hoặc bản sao có chứng thực của một trong các giấy tờ sau đây: Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã hết hạn hoặc đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động; Quyết định thôi việc; Quyết định sa thải; Quyết định kỷ luật buộc thôi việc.
- Sổ bảo hiểm xã hội (bản gốc).
- Chứng minh thư nhân dân (bản sao có công chứng).
- 1 ảnh 3 x 4 hoặc 1 ảnh 4 x 6.
Thời hạn làm và giải quyết bảo hiểm thất nghiệp
Theo quy định, trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, người lao động chưa có việc làm và có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp phải trực tiếp nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp cho trung tâm dịch vụ việc làm tại địa phương nơi người lao động muốn nhận trợ cấp thất nghiệp.
Điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp 1 lần
- Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:
- Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật.
- Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng.
- Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp làm việc theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc không xác định thời hạn; hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc xác định thời hạn); đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 3 tháng đến dưới 12 tháng.
- Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định.
- Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp.
Trên đây là một số nội dung về câu hỏi làm 4 năm lãnh bảo hiểm thất nghiệp mấy tháng, nếu có vấn đề gì thắc mắc về nội dung này, quý khách hàng vui lòng liên hệ với Luật Trần và Liên Danh chúng tôi để được hỗ trợ nhanh nhất. Xin trân trọng cảm ơn quý khách hàng đã tin tưởng!