Kiểm toán báo cáo tài chính là công việc quen thuộc của các kiểm toán viên. Trên thực tế, quy trình kiểm toán doanh nghiệp bao gồm những bước nào? Cùng tìm hiểu trong bài viết dưới đây của Luật Trần và Liên Danh nhé!
Kiểm toán là gì?
Kiểm toán là quá trình thu thập và đánh giá, xác thực các bằng chứng liên quan đến thông tin tài chính của doanh nghiệp, tổ chức nhằm xác định và báo cáo mức độ phù hợp giữa các thông tin đó đối với các chuẩn mực đã được thiết lập.
Hiểu đơn giản, kiểm toán là việc kiểm tra, xác minh tính trung thực của báo cáo tài chính, qua đó cung cấp những thông tin chính xác nhất về tình hình tài chính của doanh nghiệp, tổ chức.
Trong đó, báo cáo tài chính bao gồm bảng cân đối kế toán, báo cáo thu nhập, báo cáo thay đổi vốn chủ sở hữu, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, các chính sách kế toán quan trọng và các thuyết minh khác.
Ngành kiểm toán có sức ảnh hưởng rất lớn đến nhiều đối tượng, không chỉ đối với chủ thể doanh nghiệp được kiểm toán mà còn là căn cứ quan trọng của những nhà đầu tư đang quan tâm đến tình hình tài chính. Báo cáo tài chính còn là cơ sở pháp lý để xác định trách nhiệm và nghĩa vụ của một tổ chức đối với cơ quan nhà nước.
Kiểm toán gồm những loại nào?
Xét về hình thức kiểm toán, có 3 loại kiểm toán gồm:
Kiểm toán nhà nước
Kiểm toán nhà nước được thực hiện bởi cơ quan kiểm toán Nhà nước, tiến hành theo luật định và không thu phí, thông thường đối tượng được kiểm toán là những doanh nghiệp nhà nước.
Kiểm toán độc lập
Đây là hình thức kiểm toán được thực hiện bởi các kiểm toán viên thuộc các công ty độc lập chuyên cung cấp dịch vụ kiểm toán. Nhiệm vụ chính của các kiểm toán viên là kiểm toán những báo cáo tài chính, các công ty độc lập có thể sẽ cung cấp một số dịch vụ khác về tài chính và kinh tế, tùy thuộc theo yêu cầu của khách hàng. Các công ty kiểm toán này nhận được sự tin cậy của bên thứ ba hoặc nhà đầu tư.
Kiểm toán nội bộ
Kiểm toán nội bộ là những kiểm toán viên trong chính nội bộ của công ty, tổ chức. Việc kiểm toán được thực hiện theo yêu cầu của ban Quản trị hoặc Ban Giám đốc. Kiểm toán nội bộ thường được áp dụng trong nội bộ công ty mà ít nhận được sự tin cậy từ bên ngoài do người thực hiện kiểm toán là nhân viên trong công ty và làm việc dưới sự chỉ đạo của cấp trên.
Kiểm toán làm những công việc gì?
Mặc dù có tới 3 hình thức kiểm toán, nhưng nhìn chung, công việc của một kiểm toán thường sẽ gồm:
Lập kế hoạch kiểm toán
Để thực hiện công việc của một kiểm toán, lập kế hoạch là khâu đầu tiên và rất quan trọng nhằm định hướng cho toàn bộ hoạt động sau này. Nếu lập kế hoạch kiểm toán tốt, mọi công việc sẽ diễn ra suôn sẻ, dễ dàng ứng phó với các tình huống phát sinh.
Xây dựng chương trình kiểm toán
Kỹ năng xây dựng chương trình kiểm toán cũng không thể thiếu đối với bất cứ kiểm toán viên nào. Việc xây dựng chương trình kiểm toán giúp kiểm toán viên thực hiện công việc chặt chẽ và chính xác.
Để xây dựng chương trình kiểm toán, kiểm toán viên cần phải xác định số lượng và thứ tự các bước, các công việc cần làm kể từ điểm bắt đầu đến điểm kết thúc công việc kiểm toán.
Thu thập thông tin bằng các phương pháp kiểm toán
Sử dụng các phương pháp kiểm toán để thu thập thông tin là công việc trọng tâm của kiểm toán viên, cụ thể như sau:
Kiểm toán cân đối: Phương pháp kiểm toán dựa trên các phương trình kế toán để kiểm toán.
Đối chiếu trực tiếp: Đối chiếu một chỉ tiêu dựa trên các nguồn tài liệu khác nhau.
Đối chiếu logic: Nghiên cứu các mối quan hệ giữa các chỉ tiêu có quan hệ với nhau.
Điều tra: Dùng các cách khác nhau để tiếp cận và đánh giá các đối tượng kiểm toán.
Trắc nghiệm: Tái diễn các hoạt động nghiệp vụ để xác minh lại kết quả của một quá trình, một sự việc đã qua.
Ghi chép
Mọi thông tin thu thập được đều cần phải ghi chép lại. Các phát giác, nhận định và con số, sự kiện cần được kế toán viên ghi lại một cách đầy đủ. Đây là căn cứ, bằng chứng khách quan để đưa ra những kết luận kiểm toán.
Kết luận, báo cáo
Cuối cùng, kiểm toán viên cần đưa ra kết luận kiểm toán. Kết luận này cần được thể hiện ở biên bản hoặc báo cáo kiểm toán. Để đưa ra được kết luận chính xác, kiểm toán viên cần phải:
Xem xét các khoản nợ ngoài dự kiến.
Xem xét các sự kiện xảy ra sau khi kết thúc sự kiện.
Đánh giá tính liên tục trong hoạt động của đơn vị.
Tập hợp thư giải trình từ Ban Giám đốc.
Sau khi đưa ra kết luận, kế toán viên cần tổng kết các kết quả và lập báo cáo kiểm toán nhằm đưa ra kết luận cuối cùng về báo cáo tài chính của một doanh nghiệp, tổ chức.
Kiểm toán báo cáo tài chính là gì?
Kiểm toán báo cáo tài chính là việc kiểm tra, xác nhận về tính chính xác và trung thực của số liệu, tài liệu kế toán và báo cáo tài chính của các đơn vị kế toán nhằm phục vụ cho các đối tượng có nhu cầu sử dụng thông tin trên bản báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Trong đó, hệ thống chuẩn mực kế toán và kiểm toán chính là thước đo đánh giá kiểm toán báo cáo tài chính.
Thông thường, công việc kiểm toán báo cáo tài chính sẽ do các doanh nghiệp kiểm toán đảm nhận, phục vụ cho nhà quản lý, chính phủ, ngân hàng, nhà đầu tư…
Cụ thể:
Đối với nhà quản lý: Cho họ thấy những tồn tại, sai sót đang gặp phải nhằm khắc phục, nâng cao chất lượng thông tin tài chính của đơn vị.
Đối với ngân hàng, hoặc các nhà đầu tư: Công việc này sẽ giúp nhà đầu tư xem xét lại việc cho vay vốn của mình dựa trên tình hình hoạt động thực tế của doanh nghiệp.
Đối tượng kiểm toán báo cáo tài chính
Đối tượng của công việc kiểm toán báo cáo tài chính là các báo cáo tài chính. Bao gồm: Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ và bản thuyết minh báo cáo tài chính…
Mục đích của kiểm toán báo cáo tài chính
Mục tiêu tổng quát: Tìm kiếm bằng chứng để đưa ra các ý kiến về tính trung thực, hợp lý của thông tin trên bảng khai tài chính.
Mục tiêu kiểm toán chung: Xem xét, đánh giá tổng thể số tiền ghi trên các chu trình, trên cơ sở cam kết chung về trách nhiệm của nhà quản lý về những thông tin thu được qua khảo sát thực tế ở doanh nghiệp.
Nguyên tắc cơ bản của kiểm toán báo cáo tài chính
Có 4 nguyên tắc cơ bản mà các kiểm toán viên cần tuân theo khi làm kiểm toán báo cáo tài chính. Đó là:
Tuân thủ pháp luật
Tuân thủ nguyên tắc đạo đức nghề nghiệp như: độc lập, chính trực, khách quan, năng lực chuyên môn và tính thận trọng, bảo mật.
Tuân thủ chuẩn mực chuyên môn.
Kiểm toán viên cần có thái độ hoài nghi mang tính nghề nghiệp.
Quy trình kiểm toán báo cáo tài chính trong doanh nghiệp
Để thu thập được đầy đủ thông tin làm căn cứ kết luận về tính trung thực của báo cáo tài chính, thì kiểm toán viên cần xây dựng được quy trình kiểm toán cụ thể. Thông thường, quy trình này bao gồm 3 bước như sau:
Lập kế hoạch
Thực hiện kiểm toán.
Tổng hợp, kết luận và hình thành ý kiến kiểm toán.
Lập kế hoạch kiểm toán, đánh giá rủi ro và các biện pháp xử lý rủi ro đã đánh giá
Các kiểm toán viên và công ty kiểm toán cần lập kế hoạch kiểm toán, mô tả rõ ràng phạm vi dự kiến và cách thức tiến hành kiểm toán. Ngoài ra, bản kế hoạch cần đầy đủ, rõ ràng để làm cơ sở cho chương trình kiểm toán.
Bắt đầu từ thư mời kiểm toán, kiểm toán viên sẽ tìm hiểu khách hàng, đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ. Tiếp đó, khi lập kế hoạch, công ty kiểm toán cũng cần có sự chuẩn bị về phương tiện và nhân viên triển khai chương trình.
Ngoài ra, công ty kiểm toán và kiểm toán viên cần phải xác định, đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu do gian lận hoặc nhầm lẫn ở cấp độ BCTC và cấp độ cơ sở dẫn liệu. Từ đó, đề xuất thực hiện các biện pháp xử lý rủi ro đã được đánh giá đó.
Thực hiện kiểm toán
Kiểm toán viên thực hiện theo phương pháp kỹ thuật thích ứng với từng đối tượng cụ thể để thu thập số liệu chính xác. Quá trình này thực chất là việc triển khai một cách có chủ động và tích cực kế hoạch, chương trình kiểm toán, để đưa ra ý kiến về tính xác thực, hợp lý trên báo cáo tài chính của doanh nghiệp.
Đây là giai đoạn kiểm toán viên thực hiện thủ tục kiểm soát, phân tích, kiểm tra chi tiết dựa trên kết quả đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng.
Tổng hợp và hình thành ý kiến kiểm toán
Sau khi phân tích, đánh giá, kiểm toán viên sẽ đưa ra kết luận ghi trong báo cáo hoặc biên bản kiểm toán. Các công việc cụ thể cần thực hiện trước khi đánh giá bao gồm:
Xem xét các khoản nợ ngoài dự kiến
Xem xét sự việc xảy ra sau ngày kết thúc niên độ
Xem xét tính hoạt động liên tục của đơn vị
Thu thập thư giải trình của Ban giám đốc (nếu có)
Sau đó, kiểm toán viên tổng hợp kết quả, lập Báo cáo kiểm toán và giải quyết các sự kiện phát sinh sau khi lập (nếu có). Kết quả có thể là: Chấp nhận toàn phần hoặc Không chấp nhận toàn phần.
Vai trò của kiểm toán báo cáo tài chính
Kiểm toán báo cáo tài chính không chỉ có vai trò quan trọng đối với doanh nghiệp mà còn phát huy “giá trị” của mình đối với nhiều đối tượng khác như nhà đầu tư, các cổ đông, cơ quan thuế và bản thân người quản lý.
Cụ thể:
– Đối với chủ doanh nghiệp: Đưa ra được định hướng để khắc phục tồn tại, nâng cao hiệu quả kinh doanh trong những kỳ báo cáo tiếp đó.
– Đối với ngân hàng, cổ đông: Giúp nhà đầu tư, cổ đông có một cái nhìn tổng quát về:
Tình hình kinh doanh của tổ chức, doanh nghiệp
Nhìn nhận lại xem số vốn đầu tư có được sử dụng có hiệu quả hay không?
Tình hình tài chính của doanh nghiệp ra sao? Khả năng hoàn trả/ sinh lời như thế nào?
– Đối với cơ quan thuế: Vai trò của hoạt động kiểm toán báo cáo tài chính đối với cơ quan thuế đó là giúp đơn vị này có thể tính và thu thuế một cách chính xác, đầy đủ.
– Đối với doanh nghiệp được kiểm toán: đánh giá xem báo cáo tài chính đã thực sự phù hợp với các nguyên tắc, chuẩn mực kế toán hiện hành hay chưa.
Tựu trung lại, kiểm toán báo cáo tài chính giúp gia tăng độ tin cậy của người đọc đối với báo cáo tài chính. Đồng thời, nêu ra những tồn đọng của doanh nghiệp để nhà quản lý có được định hướng cụ thể hơn khi khắc phục vấn đề đó; giúp nâng cao chất lượng nhân sự kế toán cũng như thông tin tài chính được kiểm toán của doanh nghiệp.
Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Để được tư vấn một cách chi tiết và đầy đủ hơn về kiểm toán doanh nghiệp Quý khách hàng vui lòng liên hệ qua Tổng đài tư vấn 0969 078 234 của Luật Trần và Liên Danh. Chúng tôi luôn sẵn sàng tư vấn, hỗ trợ Quý khách hàng những vấn đề pháp lý chất lượng hàng đầu trên toàn quốc.