Kế toán thuế là thuật ngữ không còn xa lạ với bất kì các đơn vị nào, đặc biệt là doanh nghiệp. Kế toán thuế vừa là vị trí và cũng là bộ phận quan trọng để doanh nghiệp có thể hoạt động tốt và duy trì sự ổn định trong khuôn khổ quản lý của pháp luật. Vậy hiện nay kế toán thuế gtgt được quy định ra sao? Cách hạch toán kế toán thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ được quy định như thế nào? Hãy cùng Luật Trần và Liên Danh tìm hiểu qua bài viết dưới đây nhé!
Kế toán thuế là gì?
Kế toán thuế là kế toán phụ trách về các vấn đề về khai báo thuế trong doanh nghiệp. Kế toán thuế là nghĩa vụ của các doanh nghiệp đối với nhà nước. Nhà nước chỉ có thể quản lý được nền kinh tế nhiều thành phần khi có kế toán thuế. Ngược lại doanh nghiệp cũng chỉ có thể kinh doanh ổn định và báo cáo thuế thuận lợi khi thực hiện các vấn đề về thuế rõ ràng.
Kế toán thuế là công việc không phải đơn giản cho một nhân viên kế toán mới bắt đầu công việc và đặc biệt là những sinh viên kế toán mới ra trường. Bởi vì, ngoài kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ, kế toán thuế còn đòi hỏi phải có những cách ứng xử chuyên nghiệp, khôn khéo và những cẩm nang bỏ túi làm hành trang trong công việc.
Kế toán thuế có vai trò như là một cầu nối, liên kết giữa doanh nghiệp và nhà nước. Nhờ các công việc của kế toán thuế đã giúp cho nhà nước quản lý được nền kinh tế dễ dàng hơn.
Kế toán thuế đồng thời cũng giúp cho các doanh nghiệp có thể kinh doanh một cách ổn định và thực hiện báo cáo thuế đúng quy định của nhà nước một cách rõ ràng và minh bạch.
Thuế giá trị gia tăng là gì ?
Căn cứ theo Điều 2 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008, thuế giá trị gia tăng là một loại thuế gián thu đánh trên khoản giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng. Và được nộp vào ngân sách Nhà nước theo mức độ tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ.
Đối tượng chịu thuế và không chịu thuế giá trị gia tăng
Để kê khai và nộp thuế giá trị gia tăng đúng, chúng ta cần biết rõ đối tượng chịu thuế và không chịu thuế giá trị gia tăng.
Đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng
Căn cứ và luật thuế giá trị gia tăng và thông tư 219/2013/TT-BTC, đối tượng chịu thuế GTGT là hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam (bao gồm cả hàng hóa, dịch vụ mua của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài), trừ các đối tượng không chịu thuế GTGT hướng dẫn tại Điều 4 Thông tư này.
Đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng
Đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng được quy định tại luật thuế giá trị gia tăng 2008; Luật số 31/2013/QH13 sửa đổi bổ sung luật thuế giá trị gia tăng 2008; Luật số: 106/2016/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của luật thuế giá trị gia tăng và Luật số 31/2013/QH13, thì đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng khá rộng, có thể liệt kê một số như sau:
Sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản nuôi trồng, đánh bắt chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường của tổ chức, cá nhân tự sản xuất, đánh bắt bán ra và ở khâu nhập khẩu.
Doanh nghiệp, hợp tác xã mua sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản nuôi trồng, đánh bắt chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường bán cho doanh nghiệp, hợp tác xã khác thì không phải kê khai, tính nộp thuế giá trị gia tăng nhưng được khấu trừ thuế GTGT đầu vào.
Sản phẩm là giống vật nuôi, giống cây trồng, bao gồm trứng giống, con giống, cây giống, hạt giống, tinh dịch, phôi, vật liệu di truyền.
Tưới, tiêu nước; cày, bừa đất; nạo vét kênh, mương nội đồng phục vụ sản xuất nông nghiệp; dịch vụ thu hoạch sản phẩm nông nghiệp.
Sản phẩm muối được sản xuất từ nước biển, muối mỏ tự nhiên, muối tinh, muối i-ốt mà thành phần chính là Na-tri-clo-rua (NaCl).”
Nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước do Nhà nước bán cho người đang thuê.
Chuyển quyền sử dụng đất
Bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm sức khoẻ, bảo hiểm người học, các dịch vụ bảo hiểm khác liên quan đến con người; bảo hiểm vật nuôi, bảo hiểm cây trồng, các dịch vụ bảo hiểm nông nghiệp khác; bảo hiểm tàu, thuyền, trang thiết bị và các dụng cụ cần thiết khác phục vụ trực tiếp đánh bắt thuỷ sản; tái bảo hiểm
Các dịch vụ tài chính, ngân hàng, kinh doanh chứng khoán sau đây:
a) Dịch vụ cấp tín dụng bao gồm: cho vay; chiết khấu, tái chiết khấu công cụ chuyển nhượng và các giấy tờ có giá khác; bảo lãnh; cho thuê tài chính; phát hành thẻ tín dụng; bao thanh toán trong nước; bao thanh toán quốc tế; hình thức cấp tín dụng khác theo quy định của pháp luật;
b) Dịch vụ cho vay của người nộp thuế không phải là tổ chức tín dụng;
c) Kinh doanh chứng khoán bao gồm: môi giới chứng khoán; tự doanh chứng khoán; bảo lãnh phát hành chứng khoán; tư vấn đầu tư chứng khoán; lưu ký chứng khoán; quản lý quỹ đầu tư chứng khoán; quản lý danh mục đầu tư chứng khoán; dịch vụ tổ chức thị trường của sở giao dịch chứng khoán hoặc trung tâm giao dịch chứng khoán; hoạt động kinh doanh chứng khoán khác theo quy định của pháp luật về chứng khoán;
d) Chuyển nhượng vốn bao gồm: chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ số vốn đã đầu tư, kể cả trường hợp bán doanh nghiệp cho doanh nghiệp khác để sản xuất, kinh doanh, chuyển nhượng chứng khoán; hình thức chuyển nhượng vốn khác theo quy định của pháp luật;
đ) Bán nợ;
e) Kinh doanh ngoại tệ;
g) Dịch vụ tài chính phái sinh bao gồm: hoán đổi lãi suất; hợp đồng kỳ hạn; hợp đồng tương lai; quyền chọn mua, bán ngoại tệ; dịch vụ tài chính phái sinh khác theo quy định của pháp luật;
h) Bán tài sản bảo đảm của khoản nợ của tổ chức mà Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ do Chính phủ thành lập để xử lý nợ xấu của các tổ chức tín dụng Việt Nam.”
Dịch vụ y tế, dịch vụ thú y, bao gồm dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh, phòng bệnh cho người và vật nuôi; dịch vụ chăm sóc người cao tuổi, người khuyết tật.”
Trong khuôn khổ bài viết về tìm hiểu, khái niệm thuế giá trị gia tăng, chúng tôi không thể liệt kê được hết các đối tượng không chịu thuế.
Thuế suất thuế giá trị gia tăng
Căn cứ theo luật thuế giá trị gia tăng 2008 và các luật sửa đổi của luật thuế này, thuế suất thuế giá trị gia tăng như sau:
Mức thuế suất 0%
Mức thuế suất 0% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, vận tải quốc tế và hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế GTGT khi xuất khẩu, trừ các trường hợp sau đây:
a) Chuyển giao công nghệ, chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ ra nước ngoài;
b) Dịch vụ tái bảo hiểm ra nước ngoài;
c) Dịch vụ cấp tín dụng;
d) Chuyển nhượng vốn;
đ) Dịch vụ tài chính phái sinh;
e) Dịch vụ bưu chính, viễn thông;
g) Sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản khai thác chưa chế biến thành sản phẩm khác;
Hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu là hàng hoá, dịch vụ được tiêu dùng ở ngoài Việt Nam, trong khu phi thuế quan; hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho khách hàng nước ngoài theo quy định của Chính phủ.”
Mức thuế suất 5%
Mức thuế suất 5% áp dụng cho hàng hoá, dịch vụ sau:
a) Nước sạch phục vụ sản xuất và sinh hoạt;
b) Quặng để sản xuất phân bón; thuốc phòng trừ sâu bệnh và chất kích thích tăng trưởng vật nuôi, cây trồng;
c) Dịch vụ đào đắp, nạo vét kênh, mương, ao hồ phục vụ sản xuất nông nghiệp; nuôi trồng, chăm sóc, phòng trừ sâu bệnh cho cây trồng; sơ chế, bảo quản sản phẩm nông nghiệp;
d) Sản phẩm trồng trọt,chăn nuôi, thủy sản chưa qua chế biến, trừ sản phẩm quy định thuộc đối tượng không chịu thuế;
e) Mủ cao su sơ chế; nhựa thông sơ chế; lưới, dây giềng và sợi để đan lưới đánh cá;
g) Thực phẩm tươi sống; lâm sản chưa qua chế biến, trừ gỗ, măng và sản phẩm quy định thuộc đối tượng không chịu thuế;
h) Đường; phụ phẩm trong sản xuất đường, bao gồm gỉ đường, bã mía, bã bùn;
Còn nhiều hàng hoá, dịch vụ nữa chịu thuế suất thuế 5%, quý bạn đọc theo dõi qua đường link sau:
Mức thuế suất 10%
Mức thuế suất 10% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ không quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
Cách hạch toán kế toán thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ
Khái niệm
Thuế giá trị gia tăng là một loại thuế gián thu, tính trên khoản giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng
Đối tượng áp dụng
Theo Thông tư 93/2017/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 05/11/2017 quy định việc xác định phương pháp tính thuế GTGT như sau: “Việc xác định phương pháp tính thuế GTGT sẽ căn cứ theo hồ sơ khai thuế GTGT do cơ sở kinh doanh nộp:
– Nếu cơ sở kinh doanh đăng ký áp dụng thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì gửi tờ khai thuế GTGT mẫu số 01/GTGT, 02/GTGT đến cơ quan thuế
Kế toán thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ
Khi nào nên sử dụng cách tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
Khi sự chênh lệch giữa số thuế đầu vào và số thuế đầu ra không nhiều→ số thuế GTGT phải nộp <= 0
Chủ yếu là các doanh nghiệp: thương mại, xuất khẩu, xây dựng, doanh nghiệp kinh doanh các hàng hóa, dịch vụ không phải khai tính nộp thuế GTGT
Hóa đơn sử dụng: hóa đơn GTGT mẫu 01GTGT: do doanh nghiệp đặt in hoặc tự in
Phương pháp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
Thuế GTGT phải nộp |
= |
Thuế GTGT đầu ra |
– |
Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ |
Trong đó:
Thuế GTGT đầu ra phải nộp = Doanh thu hàng hóa, dịch vụ bán ra x Thuế suất thuế GTGT
+ Doanh thu: Giá bán chưa thuế GTGT
+ Thuế suất GTGT: Không chịu thuế, 0%, 5%, 10%
Khai thuế GTGT
– Tờ khai mẫu 01/GTGT: tờ khai thuế GTGT từ hoạt động sản xuất kinh doanh
– Tờ khai mẫu 02/GTGT: tờ khai thuế GTGT từ dự án đầu tư
Phương pháp hạch toán
Hạch toán thuế GTGT đầu vào
Khi mua hàng hóa, dịch vụ, tài sản cố định phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh
Nợ TK 156, 152, 153, 211, 642, 142, 242: giá chưa thuế
Nợ TK 1331: Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Có TK 111, 112, 331…..Số tiền phải trả nhà cung cấp
Chú ý: Theo Thông tư 219/2013/TT-BTC: “Số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ cơ sở kinh doanh được hạch toán vào chi phí để tính thuế TNDN hoặc tính nguyên giá TSCĐ trừ số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào từng lần phát sinh có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên không thanh toán bằng tiền mặt
Hạch toán thuế GTGT đầu ra
Khi bán hàng hóa, dịch vụ
Nợ TK 111, 112, 131: Tổng giá thanh toán
Có TK 3331: Thuế GTGT đầu ra phải nộp
Có TK 511: Doanh thu chưa thuế GTGT
Cuối kỳ xác định số thuế GTGT được khấu trừ với số thuế GTGT đầu ra phải nộp và số thuế GTGT phải nộp trong kỳ
Số thuế GTGT được khấu trừ trong kỳ được chuyển trừ vào số thuế GTGT đầu ra phải nộp
Nợ TK 3331: Thuế GTGT đầu ra phải nộp
Có TK 1331: Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Nếu TK 1331 > TK 3331: tức là số thuế đầu vào lớn hơn số thuế đầu ra → kế toán chuyển số dư của TK 1331 sang kỳ sau để khấu trừ tiếp
Nếu TK 1331 < 3331: tức là số thuế đầu vào nhỏ hơn số thuế đầu ra → kế toán nộp số tiền chênh lệch vào ngân sách nhà nước
Khi nộp thuế vào NSNN
Nợ TK 3331: Thuế GTGT đầu ra phải nộp
Có TK 111, 112: số tiền thuế nộp
Ví dụ 1: Công ty TNHH FAC kinh doanh thương mại văn phòng phẩm
Ngày 01/03/2018, Công ty nhập mua 10 tập giấy A4 tổng giá thanh toán 770.000 đồng (VAT 10%) đã thanh toán bằng chuyển khoản. Ngày 25/03/2018, Công ty bán số lượng hàng trên cho Công ty CP Đại Phát với giá bán chưa thuế GTGT 10% là : 800.000 đồng, chưa thu được tiền
Hạch toán
Đầu vào: Đầu ra:
Nợ TK 156: 700.000 Nợ TK 131: 880.000
Nợ TK 1331: 70.000 Có TK 511: 800.000
Có TK 112: 770.000 Có TK 3331: 80.000
Như vậy, bù trừ giữa đầu vào và đầu ra, Công ty FAC phải nộp tiền thuế là: 80.000 – 70.000 = 10.000 đồng
Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Để được tư vấn một cách chi tiết và đầy đủ hơn về kế toán thuế gtgt theo phương pháp khấu trừ Quý khách hàng vui lòng liên hệ qua Tổng đài tư vấn 0969 078 234 của Luật Trần và Liên Danh. Chúng tôi luôn sẵn sàng tư vấn, hỗ trợ Quý khách hàng những vấn đề pháp lý chất lượng hàng đầu trên toàn quốc.