Giải pháp thuê dịch vụ hoàn thuế gtgt hàng xuất khẩu là giải pháp tối ưu nhất cho doanh nghiệp khi chưa nắm bắt được quy trình làm thủ tục hồ sơ trình thuế dẫn đến nhiều sai sót và không đạt được số tiền hoàn thuế như mong muốn.
Tìm đến dịch vụ hoàn thuế GTGT doanh nghiệp chỉ mất một khoản chi phí thấp mà đổi lại thu về được một nguồn tài chính lớn để tích lũy phục vụ trong công việc phát triển sản xuất kinh doanh.
Hoàn thuế giá trị gia tăng là gì?
Hoàn thuế giá trị gia tăng là việc ngân sách nhà nước trả lại cho doanh nghiệp số tiền thuế vat đầu vào đã trả khi mua hàng hóa – dịch vụ mà chưa được khấu trừ thuế trong kỳ tính thuế hoặc hàng hóa – dịch vụ đó không thuộc diện chịu thuế giá trị gia tăng. Bản chất của việc hoàn thuế giá trị gia tăng là nhà nước hoàn trả lại số tiền thuế thu quá, thu sai quy định của pháp luật cho doanh nghiệp.
Trách nhiệm của cơ quan thuế trong việc xử lý hồ sơ hoàn thuế
Trường hợp hoàn thuế theo quy định của pháp luật thuế:
a) Hoàn thuế giá trị gia tăng theo quy định của pháp luật thuế giá trị gia tăng.
b) Hoàn thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định của pháp luật thuế tiêu thụ đặc biệt đối với xăng sinh học.
c) Hoàn thuế theo Hiệp định tránh đánh thuế hai lần và Điều ước quốc tế khác mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Trách nhiệm tiếp nhận và giải quyết hồ sơ hoàn thuế theo quy định của pháp luật về thuế
a) Cục Thuế có trách nhiệm tiếp nhận và giải quyết hồ sơ hoàn thuế nêu tại khoản 1 Điều này (trừ trường hợp quy định tại điểm b, c khoản này) đối với người nộp thuế do Cục Thuế quản lý trực tiếp và người nộp thuế do Chi cục Thuế quản lý trực tiếp.
Riêng các Cục Thuế thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Bình Dương, Đồng Nai, Cục trưởng Cục Thuế có thể phân công cho Chi cục Thuế tiếp nhận hồ sơ hoàn thuế giá trị gia tăng của người nộp thuế do Chi cục Thuế quản lý trực tiếp và thực hiện giải quyết hồ sơ hoàn thuế của người nộp thuế, bao gồm: phân loại hồ sơ hoàn thuế thuộc diện hoàn thuế trước hoặc thuộc diện kiểm tra trước hoàn thuế; xác định số thuế được hoàn; xác định số tiền thuế nợ, tiền phạt, tiền chậm nộp phải bù trừ với số thuế được hoàn; dự thảo Quyết định hoàn thuế hoặc Quyết định hoàn thuế kiêm bù trừ thu ngân sách nhà nước hoặc Thông báo về việc không được hoàn thuế (nếu có); sau đó Chi cục Thuế chuyển toàn bộ hồ sơ cho Cục Thuế để tiếp tục thực hiện hoàn thuế theo quy định tại Thông tư này.
b) Cục Thuế nơi người nộp thuế khai thuế giá trị gia tăng của dự án đầu tư theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 11 Nghị định số 126/2020/NĐ-CPcó trách nhiệm tiếp nhận và giải quyết hồ sơ hoàn thuế đối với dự án đầu tư của người nộp thuế.
c) Cơ quan thuế quản lý trực tiếp có trách nhiệm tiếp nhận và giải quyết hồ sơ hoàn thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ hết khi chuyển đổi sở hữu, chuyển đổi doanh nghiệp, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động.
Hoàn thuế GTGT hàng xuất khẩu
Hàng hóa dịch vụ của doanh nghiệp khi xuất khẩu chịu thuế suất 0%, doanh nghiệp nếu đã nộp thuế được hoàn tương ứng với 2 trường hợp sau:
Doanh nghiệp chỉ phát sinh hoạt động xuất khẩu
Doanh nghiệp được hoàn số thuế GTGT đã nộp ở khâu xuất khẩu theo tháng, quý (tùy thuộc việc doanh nghiệp kê khai tính thuế theo tháng hoặc theo quý), khi có số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa dịch vụ xuất khẩu chưa khấu trừ từ 300 triệu đồng trở lên. Nếu số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa dịch vụ xuất khẩu dưới 300 triệu đồng thì được khấu trừ vào tháng, quý tiếp theo.
Doanh nghiệp phát sinh cả hoạt động bán hàng nội địa và xuất khẩu
Doanh nghiệp được hoàn thuế GTGT cho hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu nếu số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu chưa được khấu trừ hết từ 300 triệu đồng trở lên.
Đối tượng được hoàn thuế
Theo Khoản 4 Điều 18 TT219/2013-TT/BTC quy định đối tượng được hoàn thuế bao gồm:
Đối với ủy thác xuất khẩu: cơ sở có hàng hóa ủy thác xuất khẩu;
Đối với gia công chuyển tiếp: là cơ sở nơi ký hợp đồng gia công xuất khẩu đối với phía nước ngoài;
Đối với hàng hóa xuất khẩu thực hiện công trình xây dựng ở nước ngoài: doanh nghiệp có vật tư, hàng hóa xuất khẩu thực hiện công trình xây dựng ở nước ngoài;
Đối với hàng hóa xuất khẩu tại chỗ: là cơ sở kinh doanh có hàng hóa xuất khẩu tại chỗ.
Điều kiện để hoàn thuế GTGT đối với hàng xuất khẩu
Theo quy định tại Khoản 3 Điều 1 Thông tư 130/2016/TT-BTC, việc hoàn thuế đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu được áp dụng đối với các trường hợp sau:
Một là, cơ sở kinh doanh trong tháng (đối với trường hợp kê khai theo tháng), quý (đối với trường hợp kê khai theo quý) có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu có số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế GTGT theo tháng, quý. Nếu trong tháng, quý số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ dưới 300 triệu đồng thì được khấu trừ vào tháng, quý tiếp theo.
Hai là, cơ sở kinh doanh trong tháng/quý vừa có hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu, vừa có hàng hoá, dịch vụ bán trong nước thì cơ sở kinh doanh phải hạch toán riêng số thuế GTGT đầu vào sử dụng cho sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu.
Trường hợp không hạch toán riêng được thì số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu được xác định theo tỷ lệ giữa doanh thu của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu trên tổng doanh thu hàng hóa, dịch vụ của các kỳ khai thuế GTGT tính từ kỳ khai thuế tiếp theo kỳ hoàn thuế liền trước đến kỳ đề nghị hoàn thuế hiện tại.
Ba là, số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu nếu sau khi bù trừ với số thuế GTGT phải nộp của hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ trong nước còn lại từ 300 triệu đồng trở lên thì cơ sở kinh doanh được hoàn thuế cho hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu. Số thuế GTGT được hoàn của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu không vượt quá doanh thu của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu nhân (x) với 10%.
Bốn là, các trường hợp xuất khẩu được hoàn thuế là: Đối với trường hợp ủy thác xuất khẩu là cơ sở có hàng hóa ủy thác xuất khẩu; đối với gia công chuyển tiếp là cơ sở ký hợp đồng gia công xuất khẩu với phía nước ngoài; đối với hàng hóa xuất khẩu để thực hiện công trình xây dựng ở nước ngoài là DN có hàng hóa, vật tư xuất khẩu thực hiện công trình xây dựng ở nước ngoài; đối với hàng hóa xuất khẩu tại chỗ là cơ sở kinh doanh có hàng hóa xuất khẩu tại chỗ.
Bên cạnh đó, Bộ Tài chính cũng quy định, không hoàn thuế đối với trường hợp hàng hóa nhập khẩu sau đó xuất khẩu, hàng hóa xuất khẩu không thực hiện việc xuất khẩu tại địa bàn hoạt động hải quan theo quy định của Luật Hải quan, Nghị định 01/2015/NĐ-CP ngày 02/01/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành phạm vi địa bàn hoạt động hải quan, trách nhiệm phối hợp trong phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới và các văn bản hướng dẫn.
Đối với cơ quan thuế, thực hiện hoàn thuế trước, kiểm tra sau đối với người nộp thuế sản xuất hàng hóa xuất khẩu không bị xử lý đối với hành vi buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới, trốn thuế, gian lận thuế, gian lận thương mại trong thời gian 2 năm liên tục; người nộp thuế không thuộc đối tượng rủi ro cao theo quy định của Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Hồ sơ, thủ tục hoàn thuế
Hồ sơ hoàn thuế GTGT hàng xuất khẩu bao gồm các giấy tờ sau
Hợp đồng bán, gia công hàng hóa cung ứng dịch vụ cho tổ chức, cá nhân người nước ngoài. Đối với trường hợp ủy thác xuất khẩu là hợp đồng ủy thác xuất khẩu và biên bản thanh lý hợp đồng (trường hợp đã kết thúc hợp đồng) hoặc biên bản đối chiếu công nợ định kỳ giữa bên ủy thác xuất khẩu và bên nhận ủy thác xuất khẩu
Tờ khai hải quan đối với hàng xuất khẩu đã làm xong thủ tục hải quan;
Chú ý: Các trường hợp sau không cần tờ khai hải quan
Cơ sở kinh doanh xuất khẩu phần mềm qua phương tiện điện tử: thay vì phải khai tờ khai hải quan, cơ sở kinh doanh phải thực hiện đầy đủ các thủ tục để xác nhận bên mua đã nhận được hàng theo quy định của pháp luật về thương mại điện tử;
Hoạt động xây lắp công trình ở nước ngoài hoặc trong khu phi thuế quan;
Cơ sở kinh doanh cung cấp điện nước, văn phòng phẩm và hàng hóa phục vụ sinh hoạt hàng ngày của doanh nghiệp chế xuất gồm lương thực thực phẩm, hàng tiêu dùng (bao gồm cả đồ bảo hộ lao động: áo, mũ, giày, ủng, găng tay)
Hóa đơn bán hàng hoặc hóa đơn xuất khẩu hoặc hóa đơn tiền gia công;
Chứng từ thanh toán qua ngân hàng.
Nội dung dịch vụ hoàn thuế GTGT cho doanh nghiệp
Lập hồ sơ hoàn thuế GTGT
Tiếp cận tờ khai thuế thuế GTGT hàng tháng và các thông tin hồ sơ/thủ tục liên quan đến hoàn thuế GTGT.
Kiểm tra tổng thể hồ sơ/chứng từ và xác định số thuế được hoàn của doanh nghiệp.
Lập bộ hồ sơ hoàn thuế theo quy định của pháp luật và luật thuế GTGT.
Nộp hồ sơ hoàn thuế của doanh nghiệp tới cơ quan thuế.
Trực tiếp giao dịch với cơ quan thuế đẻ cung cấp bổ sung hồ sơ, chứng từ cần thiết khi cơ quan thuế yêu cầu.
Kiểm tra và hoàn thiện những hồ sơ/chứng từ để phục vụ giải trình khi hoàn thuế GTGT
Kiểm tra toàn bộ tờ khai thuế GTGT hàng tháng của doanh nghiệp.
Kiểm tra toàn bộ hệ thống hóa đơn đầu ra/đầu vào đối chiếu với tờ khai.
Kiểm tra toàn bộ hệ thống hợp đồng kinh tế đầu vào đầu ra ứng với hệ thống hóa đơn đầu vào, đầu ra.
Kiểm tra toàn bộ các chứng từ ngân hàng đặc biệt là các hóa đơn >20.000.000đ.
Kiểm tra toàn bộ hệ thống chứng từ, sổ sách kế toán, báo cáo tài chính, báo cáo thuế tính tới thời điểm hoàn thuế.
Kiểm tra các chứng từ khác nếu có: Hồ sơ xuất nhập khẩu (tờ khai, hợp đồng, giấy báo hàng đến, bảo hiểm hàng hóa, C/O..)
Hoàn thiện chứng từ, sổ sách kế toán, báo cáo tài chính, báo cáo thuế, tính tới thời điểm hoàn thuế theo đúng chuẩn mực kế toán và quy định pháp luật Việt Nam.
Giải trình số liệu khi cơ quan thuế kiểm tra hồ sơ hoàn thuế GTGT
Giải trình số liệu khi cơ quan thuế kiểm tra hồ sơ hoàn thuế GTGT.
Điều chỉnh những sai sót về số liệu (nếu có) khi cơ quan thuế kiểm tra hồ sơ hoàn thuế yêu cầu.
Hoàn tất thủ tục yêu cầu từ cơ quan thuế.
Cùng doanh nghiệp nhận biên bản kiểm tra thủ tục hoàn thuế trong việc hoàn thuế GTGT.
Nhận quyết định được hoàn thuế GTGT từ cơ quan thuế theo quy định của pháp luật, kiểm tra kho bạc chuyển tiền thuế được hoàn về tài khoản doanh nghiệp có đúng với số tiền theo quyết định được hoàn của cơ quan thuế.
Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Để được tư vấn một cách chi tiết và đầy đủ hơn về hồ sơ, điều kiện hoàn thuế gtgt hàng xuất khẩu Quý khách hàng vui lòng liên hệ qua Tổng đài tư vấn pháp luật 0969 078 234 của Luật Trần và Liên Danh. Chúng tôi luôn sẵn sàng tư vấn, hỗ trợ Quý khách hàng những vấn đề pháp lý chất lượng hàng đầu trên toàn quốc.