Khi hóa đơn chưa thanh toán có được hoàn thuế không? là thắc mắc của không ít doanh nghiệp cần nộp thuế. Bài viết dưới đây Luật Trần và Liên Danh sẽ giúp các doanh nghiệp giải đáp chi tiết câu hỏi này theo đúng thông tư hiện hành, hãy cùng theo dõi nhé!
Điều kiện để khấu trừ, hoàn thuế giá trị gia tăng (VAT)
Mới đây, Bộ Tài chính đã có Công văn số 10220/BTC-TCT, hướng dẫn về điều kiện chứng từ thanh toán qua ngân hàng để khấu trừ, hoàn thuế GTGT.
Theo đó, điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào đối với hàng hoá, dịch vụ mua vào từ 20 triệu đồng trở lên phải có chứng từ thanh toán qua ngân hàng được hiểu là có chứng từ chứng minh việc chuyển tiền từ tài khoản của bên mua sang tài khoản của bên bán mở tại các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán theo các hình thức thanh toán phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành như séc, uỷ nhiệm chi hoặc lệnh chi, uỷ nhiệm thu, thẻ ngân hàng và các hình thức thanh toán khác theo quy định.
Các trường hợp được coi là thanh toán qua ngân hàng để khấu trừ thuế GTGT đầu vào gồm:
a) Trường hợp hàng hoá, dịch vụ mua vào theo phương thức thanh toán bù trừ giữa giá trị hàng hoá, dịch vụ mua vào với giá trị hàng hoá, dịch vụ bán ra, vay mượn hàng mà phương thức thanh toán này được quy định cụ thể trong hợp đồng thì phải có biên bản đối chiếu số liệu và xác nhận giữa hai bênvề việc thanh toán bù trừ giữa hàng hoá, dịch vụ mua vào với hàng hoá, dịch vụ bán ra, vay mượn hàng.
b) Trường hợp hàng hoá, dịch vụ mua vào theo phương thức bù trừ công nợ như vay, mượn tiền; cấn trừ công nợ qua người thứ ba (ngoài trường hợp nêu tại tiết a điểm này) mà phương thức thanh toán này được quy định cụ thể trong hợp đồng thì phải có hợp đồng vay, mượn tiền dưới hình thức văn bản được lập trước đó và có chứng từ chuyển tiền từ tài khoản của bên cho vay sang tài khoản của bên đi vay đối với khoản vay bằng tiền.
c) Trường hợp hàng hoá, dịch vụ mua vào được thanh toán uỷ quyền qua bên thứ ba thanh toán qua ngân hàng thì việc thanh toán theo uỷ quyền phải được quy định cụ thể trong hợp đồng dưới hình thức văn bản và bên thứ ba là một pháp nhân hoặc thể nhân đang hoạt động theo quy định của pháp luật.
Một số trường hợp khác:
Tại điểm 5.1, 5.3 mục I phần B Thông tư số 60/2007/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn về Luật quản lý Thuế hướng dẫn như sau:
“ 5.1. Người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế có sai sót, nhầm lẫn gây ảnh hưởng đến số thuế phải nộp thì được khai bổ sung hồ sơ khai thuế. Hồ sơ khai thuế bổ sung được nộp cho cơ quan thuế vào bất cứ ngày làm việc nào, không phụ thuộc vào thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của lần tiếp theo, nhưng phải trước khi cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế.
……
5.3. Trường hợp khai bổ sung hồ sơ khai thuế làm giảm số thuế phải nộp, người nộp thuế được điều chỉnh giảm tiền thuế, tiền phạt (nếu có) tại ngày cuối cùng của tháng nộp hồ sơ khai bổ sung; hoặc được bù trừ số thuế giảm vào số thuế phát sinh của lần khai thuế tiếp theo.”
Căn cứ hướng dẫn trên, trường hợp hàng hoá, dịch vụ mua vào được thanh toán theo phương thức trả chậm, trả góp có giá trị hàng hoá dịch vụ mua trên 20 triệu đồng, cơ sở kinh doanh vẫn được khấu trừ thuế, đến thời hạn thanh toán nếu không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng thì không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào, cơ sở kinh doanh phải kê khai, điều chỉnh giảm số thuế GTGT đầu vào đã khấu trừ của giá trị hàng hoá không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng.
Sau khi cơ sở kinh doanh đã điều chỉnh giảm số thuế GTGT đầu vào đã khấu trừ tương ứng với giá trị hàng hoá không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng thì cơ sở kinh doanh mới có được chứng từ chứng minh việc thanh toán qua ngân hàng thì cơ sở kinh doanh có quyền khai bổ sung nhưng phải trước khi cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra, thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế.
Trường hợp thanh toán trong nội bộ doanh nghiệp có đơn vị hạch toán phụ thuộc có phát sinh hoá đơn GTGT nhưng không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng thì quan hệ thanh toán tiền hàng mang tính chất thanh toán nội bộ giữa công ty và chi nhánh hoặc giữa công ty trong tập đoàn vẫn đủ điều kiện được khấu trừ thuế GTGT.
Đối với trường hợp hàng hoá, dịch vụ mua vào có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên trong thời gian từ ngày 01/01/2009 đến hết ngày 31/03/2009 có chứng từ chứng minh việc nộp tiền mặt vào tài khoản bên bán hoặc có chứng từ chuyển tiền vào tài khoản bên bán được kê khai, khấu trừ thuế GTGT đầu vào.
Hóa đơn đầu vào chưa thanh toán do mua hàng trả chậm
a) Ngày kê khai thuế đến trước ngày thanh toán hóa đơn đầu vào
Theo điều 1, khoản 10, Thông tư 26/2015/TT-BTC và điều 15 (đã được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 và thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính) cho biết:
“c) Đối với hàng hoá, dịch vụ mua trả chậm, trả góp có giá trị hàng hoá, dịch vụ mua từ hai mươi triệu đồng trở lên, cơ sở kinh doanh căn cứ vào hợp đồng mua hàng hoá, dịch vụ bằng văn bản, hoá đơn giá trị gia tăng và chứng từ thanh toán qua ngân hàng của hàng hoá, dịch vụ mua trả chậm, trả góp để kê khai, khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào. Trường hợp chưa có chứng từ thanh toán qua ngân hàng do chưa đến thời điểm thanh toán theo hợp đồng thì cơ sở kinh doanh vẫn được kê khai, khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào.”
Do đó, những hóa đơn doanh nghiệp chưa thanh toán do trả chậm vẫn được kê khai thuế GTGT đầu vào nếu hàng hóa đó chưa đến ngày thanh toán như trong hợp đồng thỏa thuận.
b) Đến thời điểm thanh toán hóa đơn nhưng doanh nghiệp vẫn chưa nhận được chứng từ thanh toán qua ngân hàng
Thông tư 26/2015/TT-BTC tại Điều 1, Khoản 10 quy định như sau:
“Trường hợp khi thanh toán, cơ sở kinh doanh không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng thì cơ sở kinh doanh phải kê khai, điều chỉnh giảm số thuế GTGT đã được khấu trừ đối với phần giá trị hàng hóa, dịch vụ không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng vào kỳ tính thuế phát sinh việc thanh toán bằng tiền mặt (kể cả trong trường hợp cơ quan thuế và các cơ quan chức năng đã có quyết định thanh tra, kiểm tra kỳ tính thuế có phát sinh thuế GTGT đã kê khai, khấu trừ).”
Căn cứ theo thông tư trên, doanh nghiệp phải kê khai điều chỉnh giảm số thuế GTGT được khấu trừ đối với phần giá trị hàng hóa, dịch vụ không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng.
Cơ sở kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế giá trị gia tăng
Thông tư 219/2013/TT-BTC tại Điều 18, Khoản 1 quy định đối tượng được hoàn thuế GTGT như sau:
“1. Cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế nếu có số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết trong tháng (đối với trường hợp kê khai theo tháng) hoặc trong quý (đối với trường hợp kê khai theo quý) thì được khấu trừ vào kỳ tiếp theo; trường hợp lũy kế sau ít nhất mười hai tháng tính từ tháng đầu tiên hoặc sau ít nhất bốn quý tính từ quý đầu tiên phát sinh số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết mà vẫn còn số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết thì cơ sở kinh doanh được hoàn thuế.”
Vậy, doanh nghiệp được hoàn thuế giá trị gia tăng khi doanh nghiệp có số thuế giá trị gia tăng lũy kế sau ít nhất mười hai tháng tính từ tháng đầu tiên hoặc sau ít nhất bốn quý tính từ quý đầu tiên phát sinh số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết thì cơ sở kinh doanh được hoàn thuế mà không phụ thuộc trong đó có số thuế GTGT của hàng hóa chưa thanh toán hoặc đã thanh toán tiền hàng.
Xử lý trường hợp hoàn thuế giá trị gia tăng ?
Ngày 28 tháng 12 năm 2015, Tổng Cục thuế (bộ Tài Chính) ban hành Công văn 5599/TCT-KK xử lý hoàn thuế giá trị gia tăng:
BỘ TÀI CHÍNH |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 5599/TCT-KK |
Hà Nội, ngày 28 tháng 12 năm 2015 |
Kính gửi: Cục Thuế thành phố Đà Nẵng
Trả lời công văn số 3734/CT-KK &KTT ngày 09/11/2015 của Cục Thuế thành phố Đà Nẵng về việc xử lý hoàn thuế giá trị gia tăng (GTGT), Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Căn cứ hướng dẫn tại Khoản 1 (c) Điều 30 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ:
” 1. Ngày đã nộp thuế được xác định là ngày:
…c) Cơ quan thuế thực hiện bù trừ trong trường hợp người nộp thuế vừa có số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa vừa có số tiền thuế tiền chậm nộp, tiền phạt còn nợ trên Quyết định về việc hoàn thuế kiêm bù trừ thu ngân sách nhà nước mẫu số 02/QĐHT ban hành kèm theo Thông tư này “
Căn cứ hướng dẫn tại Điểm 9 công văn số 10492/BTC-TCT ngày 30/7/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về việc tăng cường công tác quản lý hoàn thuế GTGT;
Căn cứ hướng dẫn tại công văn số 13822/BTC-TCT ngày 02/10/2015 của Bộ Tài chính về việc quản lý đúng quy định pháp luật chi hoàn thuế GTGT; Căn cứ hướng dẫn tại Điểm 3 công văn số 18832/BTC-TCT ngày 17/12/2015 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn sửa đổi, bổ sung công văn số 10492/BTC-TCT và công văn số 13822/BTC-TCT;
Căn cứ hướng dẫn tại Điểm 5, Điểm 6 công văn số 4943/TCT-KK ngày 23/11/2015 của Tổng cục Thuế về việc hướng dẫn một số vướng mắc về khai thuế và khai bổ sung hồ sơ khai thuế;
Căn cứ các hướng dẫn nêu trên:
Trường hợp người nộp thuế thuộc đối tượng ưu tiên chi hoàn thuế theo công văn số 13822/BTC-TCT ngày 02/10/2015 và công văn số 18832/BTC-TCT ngày 17/12/2015 của Bộ Tài chính nêu trên được hoàn thuế nhưng có số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt còn nợ và cơ quan Thuế đã ban hành Quyết định về việc hoàn thuế kiêm bù trừ thu ngân sách nhà nước thì ngày ghi trên Quyết định về việc hoàn thuế kiêm bù trừ thu ngân sách nhà nước được xác định là ngày người nộp thuế đã nộp thuế. Theo đó, thời gian kể từ ngày cơ quan Thuế ban hành Quyết định về việc hoàn thuế kiêm bù trừ thu ngân sách nhà nước đến ngày người nộp thuế nhận được tiền hoàn thuế không phải tính tiên chậm nộp.
Về vấn đề vướng mắc của Cục Thuế liên quan đến:
– Xác định đối tượng không hoàn thuế: Bộ Tài chính đã ban hành công văn số 18832/BTC-TCT ngày 17/12/2015 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn sửa đổi, bổ sung công văn số 10492/BTC-TCT và công văn số 13822/BTC-TCT.
– Kê khai thuế đối với dự án đầu tư: Tổng cục Thuế đã có công văn số 4943/TCT-KK ngày 23/11/2015 về việc hướng dẫn một số vướng mắc về khai thuế và khai bổ sung hồ sơ khai thuế.
Theo đó, đề nghị Cục Thuế căn cứ các văn bản quy phạm pháp luật thuế hiện hành, các văn bản hướng dẫn nêu trên và hướng dẫn tại công văn này để thực hiện giải quyết theo đúng quy định.
Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế thành phố Đà Nẵng được biết./
Nơi nhận: |
KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG Nguyễn Đại Trí |
Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Để được tư vấn một cách chi tiết và đầy đủ hơn về thắc mắc hóa đơn chưa thanh toán có được hoàn thuế không? Quý khách hàng vui lòng liên hệ qua Tổng đài tư vấn pháp luật 0969 078 234 của Luật Trần và Liên Danh. Chúng tôi luôn sẵn sàng tư vấn, hỗ trợ Quý khách hàng những vấn đề pháp lý chất lượng hàng đầu trên toàn quốc.