Hồ sơ ly dị đơn phương cần những giấy tờ gì

ho so ly di don phuong can nhung giay to gi

Ly hôn đơn phương hay còn được gọi là ly dị đơn phương là việc vợ chồng có thể gửi yêu cầu đến Tòa án yêu cầu giải quyết. Vậy trình tự, thủ tục, hồ sơ khi đơn phương yêu cầu ly dị được quy định thế nào theo quy định hiện hành?

Hồ sơ ly dị đơn phương cần những giấy tờ gì?

Để được Tòa án giải quyết ly dị đơn phương, người yêu cầu phải chuẩn bị đầy đủ các loại giấy tờ như sau:

  • Đơn xin ly dị đơn phương được ban hành theo mẫu;
  • Đăng ký kết hôn (bản chính); nếu không có thì có thể xin cấp bản sao…
  • Bản sao có chứng thực Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân… của vợ và chồng; sổ hộ khẩu của gia đình;
  • Bản sao chứng thực giấy khai sinh của con nếu có con chung;
  • Nếu có tài sản chung và yêu cầu phân chia tài sản chung khi ly dị thì chuẩn bị giấy tờ chứng minh quyền sở hữu đối với tài sản chung này…

Ly dị đơn phương nộp đơn ở đâu?

Ngoài việc có thể thỏa thuận yêu cầu xin ly dị, một trong hai người còn có quyền yêu cầu ly dị khi có các căn cứ vợ hoặc chồng có:

– Bạo lực gia đình;

– Vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng.

Những việc đó khiến cuộc hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.

Tuy nhiên, lúc này sẽ xảy ra các tình huống thường gặp như sau:

  1. Khi không cùng hộ khẩu

Theo quy định tại Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc giải quyết những tranh chấp về hôn nhân và gia đình theo thủ tục sơ thẩm. Bởi vậy, nếu hai vợ chồng không cùng hộ khẩu sẽ không ảnh hưởng đến việc nộp đơn xin ly dị đơn phương của một trong hai vợ chồng.

Lúc này, người có yêu cầu xin ly dị đơn phương phải gửi đơn đến Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc.

  1. Khi chỉ có sổ tạm trú

Thực tế có không ít các trường hợp đi làm ăn xa hoặc vì lý do cá nhân không cư trú tại nơi có hộ khẩu thường trú mà chỉ có sổ tạm trú. Lúc này, nếu muốn ly dị thì nên nộp đơn ly dị ở đâu?

Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 nêu trên nói rõ khi yêu cầu ly dị, vợ hoặc chồng sẽ nộp đơn tại Tòa án nơi người còn lại cư trú, làm việc.

Theo Điều 12 Luật Cư trú 2006, sửa đổi, bổ sung 2013, nơi cư trú là chỗ ở hợp pháp mà người này thường xuyên sinh sống. Trong đó, chỗ ở hợp pháp có thể là nhà ở, phương tiện… và nơi cư trú của một người là nơi người đó đăng ký thường trú hoặc nơi đăng ký tạm trú.

Do đó, theo quy định trên, việc ly dị đơn phương được nộp tại Tòa án nơi bị đơn cư trú nên nếu chỉ có sổ tạm trú thì cũng không ảnh hưởng đến việc yêu cầu Tòa án giải quyết ly dị đơn phương.

  1. Khi không xác định được nơi cư trú

Trong trường hợp không xác định được nơi cư trú của bị đơn thì có thể xác định Tòa án theo cách sau đây:

– Khi không xác định được nơi bị đơn cư trú thì có thể liên hệ và nộp hồ sơ tại Tòa án nơi người này làm việc;

– Nếu không biết cả nơi cư trú và nơi làm việc thì có thể yêu cầu Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc cuối cùng hoặc nơi bị đơn có tài sản giải quyết;

– Nếu do bị đơn mất tích mà không xác định được nơi cư trú thì bắt buộc phải yêu cầu Tòa án tuyên bố người này mất tích. Bởi căn cứ vào khoản 2 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly dị thì Tòa án giải quyết cho ly dị.

Trong đó, Điều 68 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định một người chỉ bị tuyên bố là mất tích nếu:

– Đã biệt tích 02 năm liền trở lên;

– Đã áp dụng đầy đủ các biện pháp thông báo, tìm kiếm theo quy định của pháp luật nhưng vẫn không có tin tức xác thực về việc người này còn sống hay đã chết;

– Có yêu cầu của người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan đến người bị yêu cầu tuyên bố mất tích.

Do đó, vợ hoặc chồng khi muốn yêu cầu ly dị đơn phương thì phải gửi đơn yêu cầu tuyên bố một người mất tích đến Tòa án nơi người bị yêu cầu tuyên bố mất tích cư trú cuối cùng.

Sau khi nhận được quyết định tuyên bố một người mất tích của Tòa án thì nguyên đơn có thể gửi yêu cầu ly dị đến Tòa án nơi người bị mất tích cư trú, làm việc cuối cùng.

  1. Khi có yếu tố nước ngoài

Tại Điều 127 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, Tòa án Việt Nam có thẩm quyền giải quyết các vụ ly dị có yếu tố nước ngoài giữa:

– Công dân Việt Nam với người nước ngoài;

– Người nước ngoài với nhau thường trú tại Việt Nam;

– Nếu người Việt Nam ly dị với người nước ngoài nhưng không thường trú tại Việt Nam vào thời điểm ly dị nhưng hai vợ chồng không có nơi thường trú chung.

Tại khoản 3 Điều 35 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, Tòa án nhân dân cấp huyện sẽ không có thẩm quyền giải quyết các vụ án ly dị nếu có:

– Đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài;

– Cần ủy thác tư pháp cho cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài, cho Tòa án, cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài.

Theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 37 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những vụ ly dị trừ những vụ thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án cấp huyện.

Như vậy, căn cứ vào các quy định trên, Tòa án cấp huyện sẽ không có thẩm quyền giải quyết các vụ ly dị có yếu tố nước ngoài trừ khi giữa công dân Việt Nam cư trú ở khu vực biên giới với công dân nước láng giềng cùng cư trú ở khu vực biên giới với Việt Nam.

Còn các trường hợp có yếu tố nước ngoài khác, thẩm quyền thuộc về Tòa án cấp tỉnh nơi cư trú của người Việt Nam.

Tóm lại, để xác định nộp hồ sơ ly dị ở đâu, độc giả cần phải xem xét đến nhiều yếu tố. Chỉ khi xác định được đúng Tòa án có thẩm quyền thì thủ tục giải quyết ly dị mới được diễn ra nhanh chóng.

Thời gian giải quyết ly dị đơn phương

Thông thườn khoảng từ 02-04 tháng. Việc giải quyết thủ tục ly dị đơn phương nhanh hay chậm phụ thuộc vào nhiều yếu tố như thái độ thiện chí của các bên, có tranh chấp quyền nuôi con hay số lượng và độ phức tạp của các tài sản tranh chấp. Trên thực tế, việc ly dị đơn phương có thể diễn ra nhanh hơn thông thường nếu 2 bên đạt được các thỏa thuận tại tòa hoặc kéo dài hơn đối với các trường hợp có tranh chấp về con chung, tài sản chung, đặc biệt là những tài sản có tính chất phức tạp.

Khi ly dị, vì việc mâu thuẫn đã trở nên trầm trọng và kéo dài nên có rất nhiều trường hợp hai vợ chồng không thể nói chuyện với nhau để giải quyết các mâu thuẫn. Tuy nhiên, khi có bên tư vấn trung gian thì quan điểm của 2 bên có thể sẽ thay đổi sau khi được phân tích pháp lý giải đáp các thắc mắc của nhau. Vì vậy, nếu bạn thuộc trường hợp này hãy liên hệ với chúng tôi để được tư vấn phương án.

ho so ly di don phuong can nhung giay to gi
hồ sơ ly dị đơn phương cần những giấy tờ gì

Ly dị, ai là người phải nộp tiền án phí?

Theo Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, trong các vụ án ly dị, người nộp đơn ly dị (nguyên đơn) phải chịu án phí sơ thẩm không phụ thuộc vào việc đơn yêu cầu có được chấp thuận hay không.

Trong trường hợp cả hai cùng yêu cầu thuận tình ly dị thì mỗi người phải chịu ½ mức án phí sơ thẩm.

Ngoài ra, theo quy định tại Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14, nghĩa vụ chịu án phí được quy định như sau:

– Vợ chồng trong vụ án ly dị ngoài việc phải chịu 300.000 đồng tiền án phí không có giá ngạch thì phải chịu thêm án phí của phần tài sản tương ứng với giá trị mà mình được chia;

– Vợ chồng đã tự thỏa thuận phân chia tài sản chung và yêu cầu Tòa án ghi nhận trong bản án, quyết định trước khi tiến hành hòa giải thì không phải chịu án phí phần tài sản này;

– Vợ chồng phải chịu 50% mức án phí tương đương với giá trị tài sản họ được chia nếu họ không thỏa thuận được tại phiên hòa giải nhưng trước khi mở phiên tòa thì lại tự thỏa thuận được và yêu cầu công nhận trong bản án, quyết định của Tòa.

– Vợ chồng phải chịu án phí với toàn bộ tài sản phân chia nếu chỉ thống nhất được một phần trong phiên hòa giải…

Trong trường hợp nào ly dị được giảm án phí?

Cũng theo quy định tại Điều 13 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14, Tòa án có thể giảm 50% mức tạm ứng án phí, án phí mà người đó phải nộp nếu gặp sự kiện bất khả kháng khiến bản thân không còn đủ tài sản để nộp và có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú.

Trong đó, sự kiện bất khả kháng được quy định tại Điều 156 Bộ luật Dân sự 2015. Đây là sự kiện xảy ra một cách khách quan không thể lường trước được và không thể khắc phục được mặc dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và khả năng cho phép.

Theo đó, để được giảm án phí thì vợ hoặc chồng – người có nghĩa vụ nộp phải gửi đơn cho Tòa án có thẩm quyền yêu cầu giảm án phí kèm theo các chứng cứ, tài liệu chứng minh bản thân đủ điều kiện được giảm án phí.

Đơn đề nghị bắt buộc phải có các nội dung:

– Ngày, tháng, năm làm đơn;

– Họ, tên, địa chỉ của người làm đơn;

– Lý do và căn cứ đề nghị miễn, giảm.

Trình tự, thủ tục đơn phương ly dị mới nhất

Thủ tục đơn phương ly dị mới nhất gồm các bước như sau:

Bước 1: Chuẩn bị và nộp hồ sơ

Vợ hoặc chồng phải chuẩn bị các loại giấy tờ đã nêu ở trên. Ngoài ra, nếu có chứng cứ chứng minh vợ hoặc chồng có hành vi bạo lực gia đình, không thực hiện nghĩa vụ… thì cũng phải cung cấp cho Tòa án.

Sau khi chuẩn bị đầy đủ hồ sơ cần thiết thì người yêu cầu nộp tại Tòa án có thẩm quyền đã nêu ở trên.

Bước 2: Tòa án xem xét và giải quyết

– Sau khi nhận được đơn từ nguyên đơn, Tòa án phải xem xét có thụ lý đơn hay không sau 05 ngày làm việc.

– Nếu hồ sơ hợp lệ thì Tòa án gửi thông báo cho nguyên đơn đóng tiền tạm ứng án phí, Tòa án ra quyết định thụ lý đơn ly dị đơn phương từ thời điểm nguyên đơn nộp biên lai đã đóng tiền tạm ứng án phí (Điều 191 và Điều 195 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015).

– Hòa giải: Thủ tục hòa giải tại Tòa án là thủ tục bắt buộc trước khi đưa vụ án ra xét xử trừ những vụ án không được hòa giải hoặc không tiến hành hòa giải được hoặc vụ án được giải quyết theo thủ tục rút gọn.

  • Nếu hòa giải thành: Tòa án lập biên bản hòa giải thành và sau 07 ngày mà các đương sự không thay đổi về ý kiến thì Tòa án ra quyết định công nhận hòa giải thành và quyết định này có hiệu lực ngay và không được kháng cáo kháng nghị.
  • Nếu hòa giải không thành: Tòa án cũng phải lập biên bản hòa giải không thành sau đó ra quyết định đưa vụ án ra xét xử.

– Phiên tòa sơ thẩm: Sau khi ra quyết định đưa vụ án ra xét xử các bên được Tòa án gửi giấy triệu tập và được thông báo rõ về thời gian, địa điểm mở phiên Tòa sơ thẩm.

Bước 3: Ra bản án ly dị

Nếu không hòa giải thành và xét thấy đủ điều kiện để giải quyết ly dị thì Tòa án sẽ ra bản án chấm dứt quan hệ hôn nhân của hai vợ chồng…

Hãy liên hệ ngay cho chúng tôi, mọi khó khăn, vướng mắc liên quan đến ly dị đơn phương của bạn được giải đáp nhiệt tình, nhanh chóng.

Đánh giá

Đề xuất cho bạn

Thông tin tác giả

Hotline: 034 663 1139
Tư Vấn Online
Gọi: 034 663 1139