Hồ sơ chứng minh người phụ thuộc

hồ sơ chứng minh người phụ thuộc

Thuế thu nhập cá nhân là một trong những loại thuế bắt buộc đối với mỗi công dân. Việc thực hiện nghiêm chỉnh, chấp hành việc nộp thuế thu nhập cá nhân vừa là nghĩa vụ, vừa là quyền lợi của mỗi công dân để tự mình thực hiện đúng quy định pháp luật, góp phần xây dựng đất nước, đảm bảo sự công bằng giữa các cá nhân, giữa nhưng người có thu nhập cao và những người có thu nhập thấp hơn. Tuy nhiên, không phải toàn bộ thu nhập đều phải đóng thuế thu nhập cá nhân mà được giảm trừ nếu có người phụ thuộc. Vậy, người phụ thuộc là gì? hồ sơ chứng minh người phụ thuộc bao gồm những gì? Hãy cùng Luật Trần và Liên Danh tìm hiểu qua bài viết dưới đây nhé!

Người phụ thuộc là gì? 

Người phụ thuộc là người mà đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân có trách nhiệm nuôi dưỡng. Bao gồm:

Con chưa thành niên; con bị tàn tật, không có khả năng lao động;

Các cá nhân không có thu nhập hoặc có thu nhập không vượt quá mức quy định. Bao gồm con thành niên đang học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp hoặc học nghề; vợ hoặc chồng không có khả năng lao động; bố, mẹ đã hết tuổi lao động hoặc không có khả năng lao động; những người khác không nơi nương tựa mà người nộp thuế phải trực tiếp nuôi dưỡng.

Mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc:

* Mức giảm trừ

– Trước ngày 01/7/2020: 3,6 triệu

đồng/tháng, tương ứng 43.200.000 đồng/người/năm.

– Từ ngày 01/7/2020: 4,4 triệu đồng/tháng, tương ứng 52.800.000 đồng/người/năm.

* Nguyên tắc giảm trừ gia cảnh đối với người phụ thuộc:

–   Điều kiện để được tính giảm trừ là người nộp thuế đã đăng ký thuế và được cấp mã số thuế.

–   Mỗi người phụ thuộc chỉ được tính giảm trừ một lần vào một người nộp thuế trong năm tính thuế.

–   Khi người nộp thuế đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc sẽ được cơ quan thuế cấp mã số thuế cho người phụ thuộc và được tạm tính giảm trừ gia cảnh trong năm kể từ khi đăng ký

–   Trường hợp nhiều người nộp thuế có chung người phụ thuộc phải nuôi dưỡng thì người nộp thuế tự thỏa thuận để đăng ký giảm trừ gia cảnh vào một người nộp thuế (Do đó thông thường người nộp thuế nào có mức lương cao hơn thì nên đăng ký người phụ thuộc).

–   Nếu người nộp thuế chưa tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc trong năm tính thuế:

thì được tính giảm trừ cho người phụ thuộc kể từ tháng phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng khi người nộp thuế thực hiện quyết toán thuế và có đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc.

Riêng đối với người phụ thuộc là các cá nhân khác không nơi nương tựa mà người nộp thuế đang phải trực tiếp nuôi dưỡng thời hạn đăng ký giảm trừ gia cảnh chậm nhất là ngày 31 tháng 12 của năm tính thuế, quá thời hạn nêu trên thì không được tính giảm trừ gia cảnh cho năm tính thuế đó.

Người phụ thuộc bao gồm những ai?

Người phụ thuộc của người nộp thuế khi tính thuế thu nhập cá nhân bao gồm các đối tượng sau đây:

1.CON: con đẻ, con nuôi hợp pháp, con ngoài giá thú, con riêng của vợ, con riêng của chồng, cụ thể gồm:

Con dưới 18 tuổi (tính đủ theo tháng).

Ví dụ: Con ông H sinh ngày 25 tháng 7 năm 2014 thì được tính là người phụ thuộc từ tháng 7 năm 2014.

Con từ 18 tuổi trở lên bị khuyết tật, không có khả năng lao động.

Con đang theo học tại Việt Nam hoặc nước ngoài tại bậc học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề, kể cả con từ 18 tuổi trở lên đang học bậc học phổ thông (tính cả trong thời gian chờ kết quả thi đại học từ tháng 6 đến tháng 9 năm lớp 12) không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.

VỢ HOẶC CHỒNG của người nộp thuế đáp ứng điệu kiện tại điểm đ, khoản 1, Điều 9 TT 111/2013/TT-BTC.

Cha đẻ, mẹ đẻ; cha vợ, mẹ vợ (hoặc cha chồng, mẹ chồng); cha dượng, mẹ kế; cha nuôi, mẹ nuôi hợp pháp của người nộp thuế đáp ứng điều kiện tại điểm đ, khoản 1, Điều 9 TT 111/2013/TT-BTC.

Các cá nhân khác không nơi nương tựa mà người nộp thuế đang phải trực tiếp nuôi dưỡng và đáp ứng điều kiện tại điểm đ, khoản 1, Điều 9 TT 111/2013/TT-BTC.

Bao gồm:

Anh ruột, chị ruột, em ruột của người nộp thuế;

Ông nội, bà nội; ông ngoại, bà ngoại;

Cô ruột, dì ruột, cậu ruột, chú ruột, bác ruột của người nộp thuế;

Cháu ruột của người nộp thuế bao gồm: con của anh ruột, chị ruột, em ruột; Người phải trực tiếp nuôi dưỡng khác theo quy định của pháp luật.

Quy định về việc đăng ký người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh

Người nộp thuế được tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc nếu người nộp thuế đã đăng ký thuế và được cấp mã số thuế, có hồ sơ chứng minh người phụ thuộc.

Địa điểm nộp hồ sơ chứng minh người phụ thuộc là nơi người nộp thuế nộp bản đăng ký người phụ thuộc.

Thời hạn nộp hồ sơ:

Trong vòng 3 tháng kể từ ngày nộp tờ khai đăng ký người phụ thuộc (bao gồm cả trường hợp đăng ký thay đổi người phụ thuộc).

Quá thời hạn nộp hồ sơ, nếu người nộp thuế không nộp hồ sơ chứng minh người phụ thuộc sẽ không được giảm trừ cho người phụ thuộc và phải điều chỉnh lại số thuế phải nộp.

Hồ sơ chứng minh người phụ thuộc của từng đối tượng:

Đối với người phụ thuộc là con: Con đẻ, con nuôi, con ngoài giá thú

Con dưới 18 tuổi:

Bản chụp Giấy khai sinh;

Bản chụp Chứng minh nhân dân (nếu có).

Con từ 18 tuổi trở lên bị khuyết tật, không có khả năng lao động:

Bản chụp Giấy khai sinh;

Bản chụp Chứng minh nhân dân (nếu có);

Bản chụp Giấy xác nhận khuyết tật;

hồ sơ chứng minh người phụ thuộc
hồ sơ chứng minh người phụ thuộc

Con đang theo học tại các bậc học:

Bản chụp Giấy khai sinh;

Bản chụp Thẻ sinh viên hoặc bản khai có xác nhận của nhà trường hoặc giấy tờ khác chứng minh đang theo học tại các trường học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, trung học phổ thông hoặc học nghề đối với con đang theo học tại các trường cao đẳng, đại học…

Con nuôi, con ngoài giá thú, con riêng thì ngoài các giấy tờ theo từng trường hợp nêu trên, hồ sơ chứng minh cần có thêm giấy tờ khác để chứng minh mối quan hệ như:

Bản chụp quyết định công nhận việc nuôi con nuôi;

Quyết định công nhận việc nhận cha, mẹ, con của cơ quan nhà nước có thẩm quyền…

Đối với người phụ thuộc là vợ, chồng:

Bản chụp Chứng minh nhân dân.

Bản chụp sổ hộ khẩu (chứng minh được mối quan hệ vợ chồng) hoặc Bản chụp Giấy chứng nhận kết hôn.

Trường hợp vợ hoặc chồng trong độ tuổi lao động thì ngoài các giấy tờ nêu trên hồ sơ chứng minh cần có thêm giấy tờ khác chứng minh người phụ thuộc không có khả năng lao động như:

Bản chụp Giấy xác nhận khuyết tật theo quy định của pháp luật về người khuyết tật đối với người khuyết tật không có khả năng lao động.

Bản chụp hồ sơ bệnh án đối với người mắc bệnh không có khả năng lao động (như bệnh AIDS, ung thư, suy thận mãn, …).

Đối với cha đẻ, mẹ đẻ, cha vợ, mẹ vợ (hoặc cha chồng, mẹ chồng), cha dượng, mẹ kế, cha nuôi hợp pháp, mẹ nuôi hợp pháp.

Bản chụp Chứng minh nhân dân.

Giấy tờ hợp pháp để xác định mối quan hệ của người phụ thuộc với người nộp thuế như bản chụp sổ hộ khẩu (nếu có cùng sổ hộ khẩu), giấy khai sinh, quyết định công nhận việc nhận cha, mẹ, con của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

Trường hợp trong độ tuổi lao động thì ngoài các giấy tờ nêu trên, hồ sơ chứng minh cần có thêm giấy tờ chứng minh là người khuyết tật, không có khả năng lao động như:

Bản chụp Giấy xác nhận khuyết tật theo quy định của pháp luật về người khuyết tật đối với người khuyết tật không có khả năng lao động.

Bản chụp hồ sơ bệnh án đối với người mắc bệnh không có khả năng lao động (như bệnh AIDS, ung thư, suy thận mãn, …).

Đối với các Cá nhân khác

không nơi nương tựa mà người nộp thuế đang phải trực tiếp nuôi dưỡng như anh ruột, chị ruột, em ruột, ông nội, bà nội; ông ngoại, bà ngoại, cô ruột, dì ruột, cậu ruột, chú ruột, bác ruột, cháu ruột và người phải trực tiếp nuôi dưỡng khác theo quy định của pháp luật:

Bản chụp Chứng minh nhân dân hoặc Giấy khai sinh.

Các giấy tờ hợp pháp để xác định trách nhiệm nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật như

Bản chụp giấy tờ xác định nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật (nếu có): Bản kê khai về người phải trực tiếp nuôi dưỡng theo Mẫu số 09/XN-NPT-TNCN)

Bản chụp sổ hộ khẩu (nếu có cùng sổ hộ khẩu).

Bản chụp đăng ký tạm trú của người phụ thuộc (nếu không cùng sổ hộ khẩu).

Bản tự khai của người nộp thuế theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế có xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi người nộp thuế cư trú về việc người phụ thuộc đang sống cùng.

Bản tự khai của người nộp thuế theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế có xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi người phụ thuộc đang cư trú về việc người phụ thuộc hiện đang cư trú tại địa phương và không có ai nuôi dưỡng (trường hợp không sống cùng).

Trường hợp trong độ tuổi lao động thì ngoài các giấy tờ nêu trên, hồ sơ chứng minh cần có thêm giấy tờ chứng minh là người khuyết tật, không có khả năng lao động như:

Bản chụp Giấy xác nhận khuyết tật theo quy định của pháp luật về người khuyết tật đối với người khuyết tật không có khả năng lao động.

Bản chụp hồ sơ bệnh án đối với người mắc bệnh không có khả năng lao động (như bệnh AIDS, ung thư, suy thận mãn, …).

Lưu ý:

Cá nhân cư trú là người nước ngoài, nếu không có hồ sơ theo hướng dẫn đối với từng trường hợp cụ thể nêu trên thì phải có các tài liệu pháp lý tương tự để làm căn cứ chứng minh người phụ thuộc.

Đối với người nộp thuế làm việc trong các tổ chức kinh tế, các cơ quan hành chính, sự nghiệp có bố, mẹ, vợ (hoặc chồng), con và những người khác thuộc diện được tính là người phụ thuộc đã khai rõ trong lý lịch của người nộp thuế thì hồ sơ chứng minh người phụ thuộc hoặc chỉ cần Tờ khai đăng ký người phụ thuộc theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế có xác nhận của Thủ trưởng đơn vị vào bên trái tờ khai.

Thủ trưởng đơn vị chỉ chịu trách nhiệm đối với các nội dung sau: Họ tên người phụ thuộc, năm sinh và quan hệ với người nộp thuế; các nội dung khác, người nộp thuế tự khai và chịu trách nhiệm.

Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của công ty Luật Trần và Liên Danh về hồ sơ chứng minh người phụ thuộc. Nếu bạn đọc còn vướng mắc về nội dung tư vấn trên của chúng tôi, xin vui lòng liên hệ qua địa chỉ Hotline để được tư vấn nhanh chóng và hiệu quả nhất.

Đánh giá

Đề xuất cho bạn

Thông tin tác giả

Hotline: 034 663 1139
Tư Vấn Online
Gọi: 034 663 1139