Giấy chứng nhận đăng ký lưu hành

giấy chứng nhận đăng ký lưu hành

Giấy phép lưu hành sản phẩm gọi đầy đủ là Giấy chứng nhận lưu hành tự do (CFS- certificate of free sale) là một loại chứng từ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền của nước xuất khẩu cấp cho thương nhân xuất khẩu đối với hàng hóa để lưu hành tại thị trường nước xuất khẩu.

Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, Luật Trần và Liên Danh xin giới thiệu bài viết về giấy chứng nhận đăng ký lưu hành để Quý khách hàng tham khảo.

Cơ sở pháp lý

– Luật quản lý ngoại thương 2017.

– Nghị định 69/2018/NĐ-CP Hướng dẫn Luật quản lý ngoại thương năm 2017.

Giấy chứng nhận lưu hành sản phẩm là gì?

Giấy chứng nhận đăng ký lưu hành là Giấy chứng nhận được quy định tại Điều 36 Luật Quản lý ngoại thương năm 2017, cụ thể là văn bản chứng nhận do cơ quan nhà nước có thẩm quyền của nước xuất khẩu cấp cho thương nhân xuất khẩu hàng hóa để chứng nhận hàng hóa đó được phép lưu hành tự do tại nước xuất khẩu.

Qua đó có thể thấy giấy chứng nhận đăng ký lưu hành tự do được coi như là một điều kiện quan trọng để hàng hóa có thể lưu thông tự do tại thị trường.

Giấy chứng nhận lưu hành tự do bao gồm giấy chứng nhận mang tính đặc thù hoặc mang đầy đủ nội dung của giấy chứng nhận lưu hành tự do và các loại văn bản chứng nhận có nội dung tương tự.

Có thể thấy giấy chứng nhận lưu hành tự do được xem như một công cụ để kiểm tra chất lượng sản phẩm nhập khẩu đồng thời tao sự tin cậy cho khách hàng khi mua hàng vì sản phẩm được lưu hành tại thị trường trong nước có nghĩa là đã qua sự kiểm tra nghiêm ngặt về chất lượng.

Các trường hợp áp dụng biện pháp chứng nhận lưu hành tự do

– Pháp luật quy định hàng hóa phải áp dụng giấy chứng nhận lưu hành tự do;

– Theo đề nghị của thương nhân xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa đối với trường hợp không thuộc danh mục cần phải có giấy chứng nhận lưu hành tự do theo quy định của pháp luật.

Quy định pháp luật về Giấy chứng nhận lưu hành tự do

Giấy chứng nhận lưu hành tự do đối với từng loại hàng hóa được quy định cụ thể tại Nghị định 69/2018/NĐ-CP, cụ thể đối với hai loại hàng hóa là: Hàng háo nhập khẩu (Điều 10 Nghị định 69/2018/NĐ-CP) và hàng hóa xuất khẩu (Điều 11 Nghị định 69/2018/NĐ-CP).

Giấy chứng nhận lưu hành tự do đối với hàng hóa nhập khẩu:

Thứ nhất về hàng hóa nhập khẩu phải có Giấy chứng nhận lưu hành tự do và cơ quan có thẩm quyền quản lý Giấy chứng nhận lưu hành hàng hóa nhập khẩu được quy định tại Phụ lục V Nghị định 69/2018/NĐ-CP.

Căn cứ yêu cầu quản lý trong từng thời kỳ và trong phạm vi Danh mục hàng hóa quy định tại Phụ lục V, các bộ, cơ quan ngang bộ công bố chi tiết Danh mục hàng hóa nhập khẩu phải nộp CFS kèm theo mã HS hàng hóa.

Giấy chứng nhận lưu hành tự do phải có các nội dung sau:

Tên cơ quan, tổ chức cấp Giấy chứng nhận lưu hành tự do.

Số, ngày cấp Giấy chứng nhận lưu hành tự do.

Tên sản phẩm, hàng hóa được cấp Giấy chứng nhận lưu hành tự do.

Loại hoặc nhóm sản phẩm, hàng hóa được cấp Giấy chứng nhận lưu hành tự do.

Tên và địa chỉ của nhà sản xuất.

Trên Giấy chứng nhận lưu hành tự do phải ghi rõ là sản phẩm, hàng hóa được sản xuất và được phép bán tự do tại thị trường của nước sản xuất hoặc nước cấp Giấy chứng nhận lưu hành tự do.

Họ tên, chữ ký của người ký Giấy chứng nhận lưu hành tự do và dấu của cơ quan, tổ chức cấp Giấy chứng nhân lưu hành sản phẩm.

Trường hợp Giấy chứng nhận lưu hành tự do áp dụng cho nhiều lô hàng thì phải theo quy định của Bộ, cơ quan ngang bộ có thẩm quyền quản lý.

Trường hợp có yêu cầu của bộ, cơ quan ngang bộ có thẩm quyền quản lý, Giấy chứng nhận lưu hành tự do phải được hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp được miễn hợp pháp hóa lãnh sự theo các Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên hoặc trên cơ sở có đi có lại.

Trường hợp có nghi ngờ tính xác thực của Giấy chứng nhận lưu hành tự do hoặc hàng hóa nhập khẩu không phù hợp với nội dung Giấy chứng nhận lưu hành tự do, cơ quan có thẩm quyền gửi yêu cầu kiểm tra, xác minh tới cơ quan, tổ chức cấp Giấy chứng nhận lưu hành tự do.

giấy chứng nhận đăng ký lưu hành
giấy chứng nhận đăng ký lưu hành

Giấy chứng nhận lưu hành tự do (CFS) đối với hàng hóa nhập khẩu

CFS đối với hàng hóa nhập khẩu được quy định tại Điều 10 Nghị định 69/2018/NĐ-CP, cụ thể gồm các nội dung như sau:

CFS này sẽ do cơ quan, tổ chức nước ngoài (nước mà thương nhân nhập khẩu hàng hóa) cấp để thương nhân nộp cho cơ quan có thẩm quyền quản lý khi nhập khẩu hàng hóa.

Chính phủ ban hành Danh mục hàng hóa và thẩm quyền quản lý CFS đối với hàng hóa nhập khẩu tại Phụ lục V Nghị định 69/2018/NĐ-CP.

Căn cứ yêu cầu quản lý trong từng thời kỳ và trong phạm vi danh mục này các bộ, cơ quan ngang bộ công bố chi tiết Danh mục hàng hóa nhập khẩu phải nộp CFS kèm theo mã HS hàng hóa.

CFS phải có những thông tin tối thiểu sau đây:

– Tên cơ quan, tổ chức cấp CFS.

– Số, ngày cấp CFS.

– Tên sản phẩm, hàng hóa được cấp CFS.

– Loại hoặc nhóm sản phẩm, hàng hóa được cấp CFS.

– Tên và địa chỉ của nhà sản xuất.

– Trên CFS phải ghi rõ là sản phẩm, hàng hóa được sản xuất và được phép bán tự do tại thị trường của nước sản xuất hoặc nước cấp CFS.

– Họ tên, chữ ký của người ký CFS và dấu của cơ quan, tổ chức cấp CFS.

Cơ quan quản lý sẽ quy định cụ thể những trường hợp CFS được áp dụng cho nhiều lô hàng.

Trong trường hợp có yêu cầu của cơ quan quản lý, CFS phải được hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp được miễn hợp pháp hóa lãnh sự theo các Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên hoặc trên cơ sở có đi có lại.

Trường hợp có nghi ngờ tính xác thực của CFS hoặc hàng hóa nhập khẩu không phù hợp với nội dung CFS, cơ quan có thẩm quyền gửi yêu cầu kiểm tra, xác minh tới cơ quan, tổ chức cấp CFS.

CFS đối với hàng hóa xuất khẩu

CFS đối với hàng hóa xuất khẩu được quy định tại Điều 11 Nghị định 69/2018/NĐ-CP, cụ thể như sau:

– Bộ, cơ quan ngang bộ có thẩm quyền quản lý thực hiện cấp CFS đối với hàng hóa xuất khẩu theo các quy định sau:

Có yêu cầu của thương nhân xuất khẩu về việc cấp CFS cho hàng hóa.

Hàng hóa có tiêu chuẩn công bố áp dụng phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành.

– CFS đối với hàng hóa xuất khẩu thể hiện bằng ngôn ngữ tiếng Anh và phải có tối thiểu các thông tin quy định tại Khoản 3 Điều 10 Nghị định 69/2018/NĐ-CP, cụ thể:

CFS phải có tối thiểu các thông tin sau:

Tên cơ quan, tổ chức cấp CFS.

Số, ngày cấp CFS.

Tên sản phẩm, hàng hóa được cấp CFS.

Loại hoặc nhóm sản phẩm, hàng hóa được cấp CFS.

Tên và địa chỉ của nhà sản xuất.

Trên CFS phải ghi rõ là sản phẩm, hàng hóa được sản xuất và được phép bán tự do tại thị trường của nước sản xuất hoặc nước cấp CFS.

Họ tên, chữ ký của người ký CFS và dấu của cơ quan, tổ chức cấp CFS.

Trường hợp nước nhập khẩu yêu cầu thương nhân nộp CFS theo mẫu CFS do nước đó quy định, cơ quan cấp CFS dựa trên mẫu được yêu cầu để cấp CFS.

Quy trình cấp CFS:

Thương nhân gửi 1 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu điện hoặc trực tuyến (nếu có áp dụng) đến cơ quan cấp CFS, hồ sơ bao gồm:

– Văn bản đề nghị cấp CFS nêu rõ tên hàng, mã HS của hàng hóa, số chứng nhận tiêu chuẩn sản phẩm hoặc số đăng ký, số hiệu tiêu chuẩn (nếu có), thành phần hàm lượng hợp chất (nếu có), nước nhập khẩu hàng hóa: 1 bản chính, thể hiện bằng tiếng Việt và tiếng Anh.

– Giấy chứng nhận đầu tư hoặc giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp: 1 bản sao có đóng dấu của thương nhân.

– Danh mục các cơ sở sản xuất (nếu có), bao gồm tên, địa chỉ của cơ sở, các mặt hàng sản xuất để xuất khẩu: 1 bản chính.

– Bản tiêu chuẩn công bố áp dụng đối với sản phẩm, hàng hóa kèm theo cách thể hiện (trên nhãn hàng hóa hoặc trên bao bì hàng hóa hoặc tài liệu kèm theo sản phẩm, hàng hóa): 1 bản sao có đóng dấu của thương nhân.

Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, đúng quy định, trong thời hạn 3 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan cấp CFS thông báo để thương nhân hoàn thiện hồ sơ.

Thời hạn cấp CFS không quá 3 ngày làm việc, kể từ ngày thương nhân nộp hồ sơ đầy đủ, đúng quy định. Trường hợp không cấp CFS, cơ quan cấp CFS có văn bản trả lời nêu rõ lý do.

Cơ quan cấp CFS có thể tiến hành kiểm tra tại nơi sản xuất trường hợp nhận thấy việc kiểm tra trên hồ sơ là chưa đủ căn cứ để cấp CFS hoặc phát hiện có dấu hiệu vi phạm quy định đối với CFS đã cấp trước đó.

Số lượng CFS được cấp cho hàng hóa theo yêu cầu của thương nhân.

Trường hợp bổ sung, sửa đổi CFS; cấp lại do mất, thất lạc CFS, thương nhân gửi văn bản đề nghị và các giấy tờ liên quan đến cơ quan cấp CFS. Trong thời hạn 3 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, đúng quy định, cơ quan cấp CFS xem xét điều chỉnh, cấp lại CFS cho thương nhân.

Lưu ý: Bộ, cơ quan ngang bộ thu hồi CFS đã cấp trong những trường hợp sau:

Thương nhân xuất khẩu giả mạo chứng từ, tài liệu.

CFS được cấp cho hàng hóa mà không phù hợp các tiêu chuẩn công bố áp dụng.

Cơ quan cấp CFS đối với hàng hóa xuất khẩu

Cơ quan cấp CFS đối với hàng hóa xuất khẩu thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Công Thương:

– Phòng Quản lý Xuất nhập khẩu khu vực Hà Nội – Cục Xuất nhập khẩu – Bộ Công Thương, địa chỉ: 25 Ngô Quyền, quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội.

– Phòng Quản lý Xuất nhập khẩu khu vực Đà Nẵng – Cục Xuất nhập khẩu – Bộ Công Thương, địa chỉ: 7B Cách Mạng Tháng Tám, quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng.

– Phòng Quản lý Xuất nhập khẩu khu vực thành phố Hồ Chí Minh – Cục Xuất nhập khẩu – Bộ Công Thương, địa chỉ: Lầu 8, tòa nhà 12 Nguyễn Thị Minh Khai, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh.

Trên đây là nội dung tư vấn: giấy chứng nhận đăng ký lưu hành sản phẩm mới nhất hiện hành. Để được hỗ trợ tư vấn chuyên sâu, Quý khách hàng kết nối đến tổng đài tư vấn thủ tục hành chính của chúng tôi. Để được hỗ trợ các dịch vụ, Quý khách kết nối số hotline để được tư vấn hỗ trợ.

Đánh giá

Đề xuất cho bạn

Thông tin tác giả

Hotline: 034 663 1139
Tư Vấn Online
Gọi: 034 663 1139