Khi Bộ luật tố tụng hình sự cũ năm 1988 được ban hành thuật ngữ “Điều tra viên” mới được sử dụng. Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 đã quy định Điều tra viên là một trong những người tiến hành tố tụng. Sau đây, xin mời Quý bạn đọc cùng theo dõi bài viết điều tra viên có được ký giấy triệu tập không?
Điều tra viên là gì?
Điều tra viên trước đây được gọi bằng nhiều tên khác nhau như uỷ viên tư pháp công an theo Sắc lệnh số 431 ngày 30.7.1946 tổ chức Tư pháp Công an; uỷ viên công an quân pháp theo Sắc lệnh số 230 ngày 20.8.1948 về tổ chức công an quân pháp (tổ chức điều tra trong Bộ Quốc phòng).
Khi Bộ luật tố tụng hình sự cũ năm 1988 được ban hành thuật ngữ “Điều tra viên” mới được sử dụng. Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 quy định Điều tra viên là một trong những người tiến hành tố tụng.
Theo Khoản 1 Điều 45 Luật tổ chức cơ quan điều tra hình sự quy định: Điều tra viên là người được bổ nhiệm để làm nhiệm vụ Điều tra hình sự.
Trong đó, điều tra hình sự là quá trình thực hiện các hoạt động điều tra những người phạm tội ở mức độ nghiêm trọng và xử lý theo mức độ hình sự. Đây thường là giai đoạn thứ 2 mà những người có thẩm quyền trong các vụ tố tụng phải thực hiện nhằm đảm bảo sự công bằng, liêm chính.
Điều tra viên gồm có các ngạch: Điều tra viên sơ cấp; Điều tra viên trung cấp; Điều tra viên cao cấp. Điều tra viên được bổ nhiệm lần đầu có thời hạn là 05 năm; trường hợp được bổ nhiệm lại hoặc nâng ngạch thì thời hạn là 10 năm.
Tiêu chuẩn chung của Điều tra viên
Hiểu được khái niệm điều tra viên, nhưng nhiều người băn khoăn tiêu chuẩn của điều tra viên là gì? Để được bổ nhiệm là điều tra viên trước hết cần phải đáp ứng các tiêu chuẩn chung sau:
Là công dân Việt Nam trung thành với Tổ quốc và Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, có phẩm chất đạo đức tốt, liêm khiết, trung thực, bản lĩnh chính trị vững vàng, có tinh thần kiên quyết bảo vệ pháp chế xã hội chủ nghĩa.
Có trình độ đại học An ninh, đại học Cảnh sát hoặc cử nhân luật trở lên.
Có thời gian làm công tác pháp luật theo quy định của Luật này.
Đã được đào tạo về nghiệp vụ Điều tra.
Có sức khỏe bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ được giao.
Nhiệm vụ và quyền hạn của điều tra viên
Căn cứ theo Điều 37 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 quy định về nhiệm vụ và quyền hạn của Điều tra viên trong quá trình điều tra vụ án hình sự cụ thể bao gồm:
Điều tra viên được phân công tiến hành thực hiện hoạt động khởi tố và điều tra vụ án hình sự có những nhiệm vụ và quyền hạn:
a) Trực tiếp thực hiện việc kiểm tra, xác minh và lập hồ sơ giải quyết các nguồn tin về tội phạm;
b) Lập hồ sơ về vụ án hình sự;
c) Yêu cầu hoặc thực hiện việc đề nghị cử, thay đổi người bào chữa; yêu cầu cử, thay đổi người phiên dịch hoặc người dịch thuật;
d) Triệu tập và trực tiếp hỏi cung bị can; triệu tập và lấy lời khai của người tố giác, báo tin về tội phạm, người bị tố giác, kiến nghị khởi tố hoặc người đại diện theo pháp luật của pháp nhân; lấy lời khai của người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, người bị bắt hoặc người bị tạm giữ; triệu tập và lấy lời khai của người làm chứng, bị hại hoặc đương sự;
đ) Quyết định thực hiện việc áp giải người bị giữ trong các trường hợp khẩn cấp, người bị bắt, bị tạm giữ, bị can; quyết định dẫn giải người làm chứng, người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố hoặc bị hại; quyết định về việc giao người dưới 18 tuổi cho các cơ quan, tổ chức và cá nhân có trách nhiệm về việc giám sát; quyết định về việc thay đổi người giám sát người dưới 18 tuổi phạm tội;
e) Thi hành về lệnh giữ người trong trường hợp khẩn cấp, lệnh hoặc các quyết định bắt, tạm giữ, tạm giam, khám xét, thu giữ, tạm giữ, kê biên tài sản, phong tỏa tài khoản hoặc xử lý các vật chứng thu được;
g) Tiến hành việc khám nghiệm hiện trường, khai quật tử thi, khám nghiệm tử thi, xem xét dấu vết trên thân thể, đối chất, nhận dạng hoặc thực nghiệm điều tra;
h) Thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn tố tụng khác thuộc thẩm quyền của Cơ quan điều tra hoặc theo sự phân công của Thủ trưởng Cơ quan điều tra theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự.
Điều tra viên sẽ phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước Thủ trưởng và Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra về hành vi và quyết định của mình.
Điều tra viên có được ký giấy triệu tập không?
Theo quy định tại Thông tư 01/2006/TT-BCA(C11) quy định cụ thể như sau:
Giấy triệu tập là biểu mẫu tố tụng hình sự được sử dụng trong hoạt động tố tụng hình sự nên chỉ Cơ quan điều tra hoặc Cơ quan khác trong Công an nhân dân được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra mới được sử dụng.
Việc sử dụng giấy triệu tập phải đúng mục đích, đúng đối tượng, đúng trình tự, thủ tục mà Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2003 đã quy định.
Giấy triệu tập bị can tại ngoại; giấy triệu tập hoặc giấy mời người làm chứng, người bị hại, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án đến Cơ quan điều tra để làm việc chỉ có giá trị làm việc trong một lần.
Nghiêm cấm lợi dụng việc sử dụng giấy triệu tập để giải quyết các việc không đúng mục đích, đối tượng, chức năng, thẩm quyền như lợi dụng việc ký, sử dụng giấy triệu tập gọi hỏi nhiều lần về các vấn đề không quan trọng, không liên quan đến vụ án hoặc hỏi đi hỏi lại về một vấn đề mà họ đã trình bày, v.v… làm ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của các cơ quan, tổ chức, làm mất uy tín cửa cơ quan, tổ chức, cá nhân.
Nghiêm cấm Điều tra viên gọi điện thoại hoặc thông qua người khác để yêu cầu người được triệu tập đến làm việc mà không có giấy triệu tập hoặc giấy mời.
Trước khi triệu tập hoặc mời thì Điều tra viên phải tính toán về thời gian, về việc đi lại của người được triệu tập để tránh gây phiền hà về thời gian hoặc đi lại nhiều lần của người được triệu tập hoặc được mời.
Nếu người được triệu tập hoặc được mời ở quá xa trụ sở của Cơ quan điều tra thì có thể triệu tập hoặc mời họ đến trụ sở Công an nơi ở hoặc nơi làm việc của họ để lấy lời khai hoặc báo cáo đề xuất Thủ trưởng hoặc Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra được phân công chỉ đạo điều tra vụ án thực hiện việc ủy thác điều tra.
Trong tố tụng hình sự chỉ có Điều tra viên, Kiểm sát viên và Thẩm phán là có thẩm quyền ký và sử dụng giấy triệu tập. Trong tố tụng dân sự, hành chính thì chỉ có Thẩm phán mới có thẩm quyền này.
Theo đó, nếu không phải là “người tham gia tố tụng” trong một vụ án/vụ việc cụ thể, công dân không thể bị triệu tập.
Quy định của pháp luật về triệu tập bị can
Triệu tập bị can là việc cơ quan có thẩm quyền gửi giấy triệu tập yêu cầu bị can đang tại ngoại có mặt để giải quyết những công việc liên quan đến vụ án, để làm sáng tỏ các thông tin của vụ án.
Căn cứ theo quy định tại Điều 18 Giấy triệu tập bị can được gửi cho chính quyền xã, phường, thị trấn nơi bị can cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi bị can làm việc, học tập. Cơ quan, tổ chức nhận được giấy triệu tập có trách nhiệm chuyển ngay giấy triệu tập cho bị can.
Điều 182. Triệu tập bị can
Khi triệu tập bị can, Điều tra viên phải gửi giấy triệu tập. Giấy triệu tập bị can ghi rõ họ tên, chỗ ở của bị can; giờ, ngày, tháng, năm, địa điểm có mặt, thời gian làm việc, gặp ai và trách nhiệm về việc vắng mặt không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan.
Giấy triệu tập bị can được gửi cho chính quyền xã, phường, thị trấn nơi bị can cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi bị can làm việc, học tập. Cơ quan, tổ chức nhận được giấy triệu tập có trách nhiệm chuyển ngay giấy triệu tập cho bị can.
Khi nhận giấy triệu tập, bị can phải ký nhận và ghi rõ giờ, ngày nhận. Người chuyển giấy triệu tập phải chuyển phần giấy triệu tập có ký nhận của bị can cho cơ quan đã triệu tập bị can; nếu bị can không ký nhận thì lập biên bản về việc đó và gửi cho cơ quan triệu tập bị can; nếu bị can vắng mặt thì có thể giao giấy triệu tập cho người thân thích của bị can có đủ năng lực hành vi dân sự để ký xác nhận và chuyển cho bị can.
Bị can phải có mặt theo giấy triệu tập. Trường hợp vắng mặt không vì lý do bất khả kháng hoặc do trở ngại khách quan hoặc có biểu hiện trốn tránh thì Điều tra viên có thể ra quyết định áp giải.
Trường hợp cần thiết, Kiểm sát viên có thể triệu tập bị can. Việc triệu tập bị can được tiến hành theo quy định tại Điều này.
Một số câu hỏi thường gặp
Cảnh sát hình sự là gì?
Cảnh sát hình sự, hay cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội một bộ phận thuộc lực lượng Công an nhân dân Việt Nam, có nhiệm vụ: và thẩm quyền tiến hành các biện pháp trinh sát và một số hoạt động điều tra theo quy định của pháp luật để điều tra, khám phá nhằm phòng ngừa, ngăn chặn các hoạt động của bọn tội phạm về trật tự xã hội và các loại tội phạm trong lĩnh vực tệ nạn xã hội, góp phần bảo vệ tài sản xã hội chủ nghĩa, bảo vệ tính mạng, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội.
Vụ án là gì?
Vụ án là một vụ việc có dấu hiệu trái pháp luật mang tính chất hình sự hoặc tranh chấp giữa các chủ thể pháp luật được đưa ra tòa án hoặc cơ quan trọng tài giải quyết.
Bộ luật hình sự là gì?
Bộ luật hình sự là đạo luật hoàn chỉnh bao gồm hệ thống các quy phạm pháp luật hình sự quy định về tội phạm và hình phạt nói chung cũng như về các tội phạm cụ thể và các khung hình phạt đối với tội phạm cụ thể đó.
Trên đây là nội dung tư vấn về quy định triệu tập trong Bộ Luật Tố tụng Hình sự 2015. Trường hợp bạn còn vướng mắc cần tư vấn trực tiếp hãy liên hệ với Công ty luật uy tín. Luật sư tư vấn của Luật Trần và Liên Danh luôn sẵn sàng lắng nghe và giải đáp mọi vướng mắc của bạn.