Luật Bảo hiểm xã hội 2014 được Quốc Hội ban hành ngày 20 tháng 11 năm 2014, chính thức có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2016. Vấn đề chi trả và thực hiện nghĩa vụ bảo hiểm xã hội cho người lao động được người sử dụng lao động, nhất là các doanh nghiệp, dành nhiều sự quan tâm. Thực hiện tốt công tác này vừa là trách nhiệm của doanh nghiệp, vừa giúp cho người lao động yên tâm công tác và cống hiến khi quyền lợi của họ được đảm bảo theo pháp luật. Chúng tôi xin tổng hợp một số quy định pháp luật về dịch vụ công bảo hiểm xã hội liên quan đến hoạt động của người sử dụng lao động nói chung và các doanh nghiệp nói riêng. Hãy cùng tìm hiểu nhé!
Bảo hiểm xã hội (BHXH) là gì?
Bảo hiểm xã hội (viết tắt: BHXH) là sự đảm bảo thay thế được bù đắp một phần thu nhập cho người lao động khi họ bị mất hoặc giảm thu nhập do bị ốm đau, thai sản, tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp, tàn tật, thất nghiệp, tuổi già, tử tuất, dựa trên cơ sở một quỹ tài chính do sự đóng góp của các bên tham gia BHXH, có sự bảo hộ của Nhà nước theo pháp luật, nhằm bảo đảm an toàn đời sống cho người lao động và gia đình họ, đồng thời góp phần bảo đảm an toàn xã hội. Bảo hiểm xã hội là trụ cột chính trong hệ thống an sinh xã hội ở mỗi nước.
Bảo hiểm xã hội ở Việt Nam hiện nay có 2 loại là BHXH bắt buộc và BHXH tự nguyện.
Bảo hiểm xã hội bắt buộc: Là BHXH do Nhà nước tổ chức và bắt buộc người lao động và người sử dụng lao động phải tham gia. BHXH bắt buộc bao gồm các chế độ: Thai sản, ốm đau, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hưu trí và tử tuất.
Bảo hiểm xã hội tự nguyện: Là loại hình BHXH do Nhà nước tổ chức mà người tham gia được lựa chọn phương thức và mức đóng phù hợp với thu nhập của mình. Nhà nước có chính sách hỗ trợ người tham gia đóng tiền BHXH để hưởng chế độ hưu trí và tử tuất.
Các quyền lợi khi tham gia BHXH
Khi tham gia BHXH, người tham gia được hưởng những quyền lợi sau:
Được tham gia và hưởng các chế độ theo Luật BHXH.
Được cấp và quản lý sổ BHXH và nhận lại sổ khi không còn làm việc.
Nhận lương hưu và trợ cấp đầy đủ khi đến tuổi về hưu.
Hưởng bảo hiểm y tế trong các trường hợp: Đang hưởng lương hưu, nghỉ việc hưởng trợ cấp thai sản, nhận con nuôi, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hay trợ cấp ốm đau.
Chủ động đi khám giám định mức suy giảm khả năng lao động và được thanh toán chi phí giám định y khoa nếu đủ điều kiện hưởng BHXH.
Ủy quyền nhận lương hưu, trợ cấp BHXH cho người khác.
Được cung cấp thông tin về đóng BHXH theo định kỳ; yêu cầu người sử dụng lao động cung cấp thông tin về việc đóng và quyền được hưởng các chế độ của BHXH.
Người tham gia được khiếu nại, tố cáo và khởi kiện BHXH theo quy định pháp luật.
Các chế độ BHXH Việt Nam
Các chế độ BHXH hiện hành ở Việt Nam bao gồm 6 chế độ chính là: Ốm đau, thai sản, tai nạn lao động – bệnh nghề nghiệp, hưu trí, tử tuất và bảo hiểm thất nghiệp.
Chế độ ốm đau
Chế độ ốm đau dành cho người lao động đã tham gia BHXH bị ốm đau hoặc tại nạn lao động và có xác nhận của tổ chức, cơ sở y tế. Người lao động sẽ được nghỉ và hưởng các chế độ của lao động theo quy định của Luật Bảo Hiểm Xã Hội Việt Nam. Tùy vào mỗi công việc mà người lao động sẽ có mức hưởng khác nhau. Thời gian nghỉ ốm đau của người lao động đã tham gia BHXH không quá 30 ngày. Nếu bạn chưa hồi phục sức khỏe trong khoảng thời gian này thì sẽ được nghỉ theo chế độ nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau ốm đau theo đúng quy định của pháp luật.
Chế độ thai sản
Chế độ thai sản dành cho các đối tượng là lao động nữ có đủ điều kiện hưởng trợ cấp của các chế độ của thai sản. Nếu lao động nữ sinh con hoặc nhận nuôi con dưới 6 tuổi đủ điều kiện hưởng chế độ của thai sản thì sẽ nhận hỗ trợ 1 lần từ BHXH một khoản bằng 2 lần tháng lương cơ sở trong thời gian nghỉ hưởng chế độ.
Nếu lao động nữ khi sinh con không đóng BHXH mà chồng tham gia thì khi đó chồng sẽ nhận hỗ trợ 1 lần từ BHXH một khoản bằng 2 lần tháng lương cơ sở trong thời gian vợ nghỉ sinh con. Người lao động nữ hưởng chế độ thai sản trong vòng 30 ngày mà chưa đủ sức khỏe để đi làm tiếp thì sẽ nghỉ từ 5 đến 10 ngày theo chế độ nghỉ dưỡng sức và phục hồi sức khỏe của quy định bảo hiểm xã hội.
Chế độ tai nạn lao động – bệnh nghề nghiệp
Người lao động tham gia BHXH không may bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp cũng được hưởng trợ cấp theo quy định của BHXHVN. Nếu đủ điều kiện, người lao động sẽ nhận trợ cấp 1 lần hoặc theo tháng tùy theo mức độ ảnh hưởng tới sức khỏe. Ngoài các trợ cấp bảo hiểm về thu nhập hàng tháng, người lao động còn được hưởng các trợ cấp về phương tiện đi lại, gậy chống, các công cụ sinh hoạt để nhằm giúp cho người lao động nhanh chóng khỏe mạnh.
Chế độ hưu trí
Người lao động đến tuổi nghỉ hưu hoặc do suy giảm sức khỏe, không thể lao động theo quy định của tổ chức Bảo Hiểm Xã Hội Việt Nam và đóng đủ 20 năm BHXH sẽ nhận được tiền hưu trí hàng tháng tùy thuộc vào mức tham gia và khoản tiền đóng BHXH.
Đối với người tham gia bảo hiểm xã hội chưa tham gia đủ 20 năm mà đến tuổi về hưu hoặc khi nghỉ việc chưa tham gia đủ 20 năm tiền bảo hiểm xã hội có thể lên trực tiếp các tổ chức, cơ quan BHXH để yêu cầu thanh toán bảo hiểm xã hội để hưởng mức hưởng bảo hiểm xã hội 1 lần.
Chế độ tử tuất
Người tham gia BHXH khi bị tử vong do bệnh tật, tai nạn… sẽ được BHXH trợ cấp mai táng, hỗ trợ tử tuất hàng tháng và trợ cấp tử tuất mỗi tuần theo quy định của tổ chức, cơ quan bảo hiểm xã hội. Đây là phần thu nhập hỗ trợ cho thân nhân người tham gia BHXH khi gặp bất trắc và tử vong. Mức trợ cấp tử tuất hàng tháng phụ thuộc vào mức lương cơ sở của người tham gia bảo hiểm tại thời điểm đang tham gia. Mức trợ cấp tử tuất hàng tuần phụ thuộc vào thời gian tham gia bảo hiểm xã hội và mức đóng bảo hiểm hàng tháng.
Theo khoản 2 Điều 3 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì người lao động và người sử dụng lao động phải tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc. Theo quy định tại Điều 2 thì các đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc cụ thể như sau:
Người lao động:
Là công dân Việt Nam:
Làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, có xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng; kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định;
Làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;
Người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
Người quản lý doanh nghiệp có hưởng tiền lương.
Là công dân nước ngoài:
Làm việc tại Việt Nam có giấy phép lao động hoặc chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép hành nghề do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp.
Theo khoản 1 Điều 124 Luật BHXH năm 2014, đối tượng quy định tại điểm b khoản 1 Điều 2 của Luật này là người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 1 tháng đến dưới 3 tháng sẽ được tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc kể từ ngày 01/01/2018.
Người sử dụng lao động:
Doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác, tổ chức khác và cá nhân có thuê mướn, sử dụng lao động theo hợp đồng lao động;
Cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam.
Theo quy định tại Luật Bảo hiểm xã hội 2014, Nghị định 115/2015/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc và Thông tư 59/2015/TT-BLDTBXH quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc thì bảo hiểm xã hội bắt buộc bao gồm:
Chế độ ốm đau;
Chế độ thai sản;
Chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
Chế độ hưu trí;
Chế độ tử tuất.
Căn cứ để theo dõi việc đóng, hưởng bảo hiểm xã hội và cơ sở để giải quyết các chế độ bảo hiểm xã hội là sổ bảo hiểm xã hội.
Hồ sơ đăng ký tham gia bảo hiểm xã hội lần đầu bao gồm:
Đối với Người lao động:
Tờ khai cung cấp và thay đổi thông tin người tham gia BHXH, BHYT (Mẫu TK1-TS);
Đối với người được hưởng quyền lợi BHYT cao hơn: Giấy tờ chứng minh.
Đối với Đơn vị sử dụng lao động (Doanh nghiệp):
Tờ khai cung cấp và thay đổi thông tin đơn vị tham gia BHXH, BHYT (Mẫu TK3-TS);
Danh sách lao động tham gia BHXH, BHYT, BHTN (Mẫu D02-TS);
Bảng kê hồ sơ làm căn cứ hưởng quyền lợi BHYT cao hơn (Mục II Phụ lục 03).
Thời hạn giải quyết hồ sơ:
Cấp thẻ BHYT: 7 ngày làm việc;
Cấp sổ BHXH: 20 ngày làm việc;
Thay đổi điều kiện đóng phát sinh truy thu: 30 ngày làm việc.
Trường hợp sổ bảo hiểm xã hội bị hỏng hoặc mất, hồ sơ xin cấp lại bao gồm:
Tờ khai tham gia, điều chỉnh thông tin BHXH, BHYT (Mẫu TK1-TS);
Đơn vị: Bảng kê thông tin (Mẫu D01-TS) (Trường hợp cấp lại sổ BHXH do thay đổi họ, tên, chữ đệm; ngày, tháng, năm sinh; giới tính, dân tộc; quốc tịch; điều chỉnh nội dung đã ghi trên sổ BHXH);
Đơn đề nghị cấp lại Sổ Bảo hiểm xã hội của người lao động.
Thời hạn giải quyết hồ sơ:
Cấp lại Sổ Bảo hiểm xã hội do thay đổi họ, tên, chữ đệm; ngày, tháng, năm sinh; giới tính, dân tộc; quốc tịch; Sổ Bảo hiểm xã hội do mất, hỏng; cộng nối thời gian nhưng không phải đóng BHXH hoặc gộp sổ thì không quá 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định.
Trường hợp cần phải xác minh quá trình đóng BHXH ở tỉnh khác hoặc nhiều đơn vị nơi người lao động có thời gian làm việc thì không quá 45 ngày nhưng phải có văn bản thông báo cho người lao động biết;
Điều chỉnh nội dung đã ghi trên Sổ Bảo hiểm xã hội: không quá 05 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định.
Trường hợp điều chỉnh thông tin tham gia bảo hiểm xã hội, hồ sơ bao gồm:
Tờ khai tham gia, điều chỉnh thông tin BHXH, BHYT (Mẫu TK1-TS);
Bản sao giấy tờ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền liên quan đến việc điều chỉnh thông tin cá nhân.
Thời hạn giải quyết: Trong vòng 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ điều chỉnh thông tin.
Thủ tục hưởng chế độ thai sản cho người lao động
Bước 1: Báo giảm NLĐ nghỉ thai sản (đối với lao động nữ)
Hồ sơ gồm:
Mẫu D02 – TS: Đối với trường hợp báo giảm nghỉ thai sản, cột Ghi chú ghi rõ Nghỉ thai sản + ngày thực tế mà người lao động bắt đầu nghỉ tại đơn vị
Mẫu Bảng kê hồ sơ: Các giấy tờ làm căn cứ kê khai
Bước 2: Hồ sơ hưởng chế độ thai sản
Hồ sơ gồm:
Danh sách 01B-HSB do đơn vị SDLĐ lập;
Bản sao giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh hoặc bản sao giấy chứng sinh của con.
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của Luật Trần và Liên Danh về dịch vụ công bảo hiểm xã hội. Nếu bạn đọc còn vướng mắc về nội dung tư vấn trên của chúng tôi, xin hãy liên hệ qua địa chỉ Hotline để được tư vấn nhanh chóng và chi tiết nhất.