Công Ty Luật Trần và Liên danh – Cung cấp dịch vụ tư vấn pháp luật thừa kế. Với đội ngũ luật sư tư vấn giàu kinh nghiệm cũng như kiến thức chuyên môn và kinh nghiệm thực thế. Chúng tôi đã có hơn 10 năm kinh nghiệm trong hoạt động tư vấn luật, cung cấp những dịch vụ pháp lý chất lượng tới Qúy khách hàng, đổi lại Luật Trần và Liên danh luôn là điểm đến và sự lựa chọn hàng đầu của các Doanh nghiệp và cá nhân khi có nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý. Đặc biệt ở đây là lĩnh vực tư vấn pháp luật thừa kế. Chúng tôi sẽ tư vấn công ty luật chuyên thừa kế tại Quảng Ninh ngay dưới đây. Kính mời quý khách hàng cùng theo dõi!
Công ty luật là gì?
Công ty luật là hình thức tổ chức hành nghề luật sư (cùng với Văn phòng luật sư), là công ty hoạt động trong lĩnh vực Luật/Pháp lý và được Sở tư pháp nơi có Đoàn Luật sư mà Giám đốc hoặc Chủ sở hữu Công ty luật là thành viên cấp giấy phép thành lập và hoạt động.
Công ty luật chuyên thừa kế tại Quảng Ninh và điều kiện thành lập
Theo quy định của Luật Luật sư thì tổ chức hành nghề luật sư gồm:
– Văn phòng luật sư (VPLS).
– Công ty luật. Trong đó Công ty luật bao gồm: công ty luật TNHH 1 thành viên, công ty luật TNHH 2 thành viên trở lên, công ty luật hợp danh.
Theo quy định của Luật Luật sư, để thành lập được tổ chức hành nghề luật sư thì phải đáp ứng các điều kiện chặt chẽ theo quy định, cụ thể:
– Luật sư thành lập hoặc tham gia thành lập tổ chức hành nghề Luật sư trước hết phải là luật sư (đã có thẻ hành nghề của Liên đoàn luật sư Việt Nam), có ít nhất hai năm hành nghề liên tục làm việc theo hợp đồng lao động cho tổ chức hành nghề luật sư hoặc hành nghề với tư cách cá nhân theo hợp đồng lao động cho cơ quan, tổ chức.
– Tổ chức hành nghề luật sư phải có trụ sở làm việc (phải nộp đầy đủ hồ sơ chứng minh khi thành lập như Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, hợp đồng thuê địa điểm…).
Việc đăng ký Công ty luật được thực hiện ở Sở Tư pháp (thay vì Sở Kế hoạch và Đầu tư như doanh nghiệp thông thường).
Phạm vi hoạt động của công ty luật
Theo Luật Luật sư, tổ chức hành nghề luật sư được phép hoạt động trong các lĩnh vực, công việc sau:
– Tham gia tố tụng;
– Tư vấn pháp luật;
– Đại diện ngoài tố tụng để thực hiện các công việc liên quan tới pháp luật;
– Thực hiện các dịch vụ pháp lý khác theo quy định pháp luật.
Phân biệt Công ty luật và công ty thông thường không có chức năng kinh doanh dịch vụ pháp lý, công ty luật chuyên thừa kế tại Quảng Ninh
Tuy nhiên trên thị trường hiện nay có nhiều công ty (hoạt động theo luật doanh nghiệp) không phải là công ty luật hoặc VPLS (tạm gọi là công ty thông thường) cũng đang kinh doanh và cung cấp dịch vụ pháp lý (hoặc tương tự dịch vụ pháp lý). Điều này không những là không đúng với quy định pháp luật, mà còn có nhiều nguy cơ không đảm bảo về giấy tờ, thủ tục và chất lượng…nhưng làm sao để người dân, khách hàng có thể phân biệt đâu là Công ty luật, đâu là công ty thông thường không có chức năng kinh doanh dịch vụ pháp lý? Có một số điểm sau để các bạn có thể phân biệt.
Qua tên gọi:
Đối với công ty thông thường thì tên gọi sẽ là “Công ty TNHH” hoặc “Công ty hợp danh”. Còn đối với tổ chức hành nghề luật sư, cụm từ “ CÔNG TY LUẬT” là liên tục và cấu thành tên gọi hợp pháp của tổ chức hành nghề luật sư, sau đó mới tới TNHH hoặc hợp danh. Như vậy nếu một công ty mà có tên gọi dạng “ Công ty TNHH”, “ Công ty hợp danh” thì không phải là công ty luật, cho dù ngay sau đó mang bất kỳ tên gì.
Ví dụ: Công ty TNHH luật ABC, Công ty TNHH tư vấn luật ABC, Công ty TNHH dịch vụ pháp lý ABC…. thì đều không phải là Công ty luật. Việt đặt tên như vậy chỉ nhằm gây hiểu nhầm cho khách hàng và muốn cung cấp dịch vụ pháp lý khi chưa đủ điều kiện thành lập tổ chức hành nghề luật sư.
Việc nhận biết tên công ty có thể xem thông qua các hình thức như xem quảng cáo, báo giá, hợp đồng, hóa đơn, mẫu dấu…của công ty đang cung cấp dịch vụ.
Tên gọi và nơi cấp của Giấy phép đăng ký:
Trong trường hợp công ty cung cấp dịch vụ có cung cấp thông tin hoặc giấy phép, thì khách hàng có thể dựa vào tên gọi hoặc hình thức của giấy phép và cơ quan cấp phép để xác định. Cụ thể, nếu giấy phép với tên gọi “Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp” hoặc “Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh” và do Phòng Đăng ký kinh doanh của Sở Kế hoạch và Đầu tư cấp thì đó là doanh nghiệp thông thường, không phải công ty luật. Giấy phép của công ty luật phải mang tên “ Giấy đăng ký hoạt động của Văn phòng luật sư, Công ty luật trách nhiệm hữu hạn một thành viên” hoặc “ Giấy đăng ký hoạt động của Công ty luật trách nhiệm hữu hai thành viên”. Nơi cấp giấy là Sở Tư pháp thay vì Sở Kế hoạch và Đầu tư.
Phạm vi hoạt động:
Do không thể tham gia tố tụng nên công ty thông thường không thể cử luật sư hoặc nhân sự để tham gia bào chữa cho bị can/bị cáo, bảo vệ quyền và lợi ích cho bị hại trong vụ án HÌNH SỰ hoặc với tư cách người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự (nguyên đơn, bị đơn, người liên quan) trong vụ án dân sự, kinh tế, hôn nhân gia đình…Trong khi Công ty luật có quyền cử luật sư của mình để tham gia các vụ án bằng việc gửi Đơn cử luật sư và hồ sơ tới các cơ quan tố tụng (Tòa án, Công an, Viện kiểm sát…). Các công ty không phải công ty luật thường chỉ hoạt động trong một số lĩnh vực như xin giấy phép, thực hiện thủ tục hành chính, hoặc tham gia vụ án dân sự ở Tòa án bằng cách nhận ủy quyền với tư cách cá nhân theo quy định của Bộ luật dân sự. Các công ty thông thường cũng không thể ký hợp đồng và không xuất hóa đơn dịch vụ pháp lý hoặc tư vấn luật.
Số đăng ký, Mã số thuế, Mẫu dấu:
– Ngoài ra khách hàng cũng có thể nhận biết thông qua một số thông tin, giấy tờ nếu được cung cấp hoặc nhìn thấy như:
+ Số đăng ký và Mã số thuế: Đối với công ty thông thường (trong nước) đăng ký ở Sở Kế hoạch và Đầu tư thì hiện nay mã số doanh nghiệp và mã số thuế là một. Tuy nhiên đối với công ty luật, số đăng ký ở Sở Tư pháp và mã số thuế ở Cục thuế là hai số khác nhau.
+ Mẫu dấu: Đối với công ty thông thường đăng ký theo Luật Doanh nghiệp thì hiện nay được tự quyết định số lượng, mẫu dấu của mình và không còn phải đăng ký quản lý ở cơ quan Công an. Tuy nhiên đối với Công ty luật thì mẫu dấu vẫn được đăng ký ở cơ quan Công an và số lượng, mẫu dấu phải tuân theo quy định. Do đó nếu mẫu dấu của công ty cung cấp dịch vụ không theo mẫu dấu thông thường như trước đây hoặc không cung cấp được giấy chứng nhận đăng ký mẫu dấu của cơ quan công an thì đó cũng không phải là Công ty luật.
Hiệu lực của di chúc
Di chúc được coi là vô hiệu một phần hoặc vô hiệu toàn bộ khi không đáp ứng được các điều kiện của di chúc hợp pháp kể cả về mặt hình thức hay nội dung của di chúc.
Theo quy định của Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015, Toà án là cơ quan nhà nước có thẩm quyền tuyên bố di chúc vô hiệu.
Khi Toà án ban hành Quyết định hoặc Bản án có hiệu lực pháp luật tuyên bố di chúc vô hiệu một phần hoặc vô hiệu toàn bộ thì phần nội dung di chúc không bị vô hiệu vẫn có hiệu lực thực hiện, nếu tuyên bố vô hiệu toàn bộ thì toàn bộ tài sản thừa kế của người chết sẽ được phân chia theo pháp luật cho những người được thừa kế của người để lại di sản thừa kế.
Theo quy định tại Điều 643 Bộ luật Dân sự năm 2015, di chúc có hiệu lực từ thời điểm mở thừa kế, tức là khi người lập di chúc chết. Đối với di chúc chung của vợ chồng thì thời điểm mở thừa kế là thời điểm người thứ 2 chết sau cùng.
Di chúc không có hiệu lực toàn bộ hoặc một phần trong trường hợp: Người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; Cơ quan, tổ chức được chỉ định là người thừa kế không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.
Trường hợp có nhiều người thừa kế theo di chúc mà có người chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc, một trong nhiều cơ quan, tổ chức được chỉ định hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế thì chỉ phần di chúc có liên quan đến cá nhân, cơ quan, tổ chức này không có hiệu lực.
Di chúc không có hiệu lực, nếu di sản để lại cho người thừa kế không còn vào thời điểm mở thừa kế; nếu di sản để lại cho người thừa kế chỉ còn một phần thì phần di chúc về phần di sản còn lại vẫn có hiệu lực.
Khi di chúc có phần không hợp pháp mà không ảnh hưởng đến hiệu lực của các phần còn lại thì chỉ phần đó không có hiệu lực. Khi một người để lại nhiều bản di chúc đối với một tài sản thì chỉ bản di chúc sau cùng có hiệu lực.
Tư vấn thừa kế theo di chúc của công ty luật chuyên thừa kế tại Quảng Ninh
Theo quy định của pháp luật, công dân có quyền LẬP DI CHÚC để định đoạt tài sản của mình, để lại tài sản của mình cho người khác.
Di chúc của một người được thể hiện qua hai hình thức là di chúc bằng văn bản và di chúc miệng. Để một di chúc có hiệu lực thì phải thỏa mãn các điều kiện sau đây:
Người lập di chúc phải trong trạng thái minh mẫn, sáng suốt khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép
Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.
Trường hợp không có người làm chứng trong lúc lập di chúc, di chúc để lại phải tuân theo quy định về nội dung của di chúc tại Điều 631 Bộ luật Dân sự 2015.
Tư vấn thừa kế theo pháp luật của công ty luật chuyên thừa kế tại Quảng Ninh
Thừa kế theo pháp luật được áp dụng khi xảy ra một trong các trường hợp sau đây:
Không có di chúc
Di chúc không hợp pháp
Không còn người thừa kế hoặc tổ chức, cơ quan được hưởng thừa kế
Người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
Tư vấn thỏa thuận phân chia di sản thừa kế của công ty luật chuyên thừa kế tại Quảng Ninh
Những người thừa kế theo pháp luật hoặc theo di chúc mà trong di chúc không xác định rõ phần di sản của từng người thì được THỎA THUẬN với nhau về việc phân chia di sản và yêu cầu công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản đó.
Văn bản thỏa thuận phân chia di sản cần được công chứng vì là một trong các căn cứ để cơ quan nhà nước có thẩm quyền đăng ký quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản cho người được hưởng di sản và làm căn cứ để giải quyết tranh chấp (nếu có) sau này.
Lưu ý về hồ sơ yêu cầu công chứng:
Di sản là quyền sử dụng đất hoặc tài sản phải đăng ký quyền sở hữu: phải có giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản của người để lại di sản.
Thừa kế theo pháp luật: phải có giấy tờ chứng minh quan hệ giữa người để lại di sản và người được hưởng di sản.
Tư vấn hướng giải quyết tranh chấp thừa kế của công ty luật chuyên thừa kế tại Quảng Ninh
Thương lượng
Để tiết kiệm thời gian, chi phí, thương lượng là cách giải quyết tranh chấp thừa kế tối ưu nhất giúp các bên có được thỏa thuận vừa đảm bảo quyền lợi của các bên vừa tiện lợi, nhanh chóng, hiệu quả.
Hòa giải
Tranh chấp thừa kế mà hai bên không thể tự thương lượng, thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết, phân chia di sản có thể nhờ luật sư hoặc người thứ ba có hiểu biết pháp luật hòa giải. Hòa giải không phải là thủ tục bắt buộc trong giải quyết tranh chấp thừa kế. Hai bên có thể lựa chọn hòa giải hoặc không hòa giải mà khởi kiện thẳng ra Tòa án yêu cầu giải quyết tranh chấp.
Khởi kiện
Theo quy định tại Điều 623 Bộ luật dân sự 2015, thời hiệu giải quyết tranh chấp thừa kế được quy định như sau:
Yêu cầu chia di sản: 30 năm đối với bất động sản, 10 năm đối với động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế.
Yêu cầu xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác: 10 năm từ thời điểm mở thừa kế.
Yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người chết để lại: 03 năm từ thời điểm mở thừa kế.
Đối với tranh chấp thừa kế, người thừa kế nộp đơn khởi kiện tại Tòa án nhân dân cấp huyện nơi bị đơn cư trú hoặc làm việc theo quy định tại khoản 5 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.
Trên đây là bài viết tư vấn về công ty luật chuyên thừa kế tại Quảng Ninh của Luật Trần và Liên danh. Nếu có thắc mắc hãy gọi cho chúng tôi theo số Hotline: 0969 078 234 để được tư vấn miễn phí.