Luật Trần và Liên danh cung cấp các dịch vụ Luật sư về Hôn nhân gia đình như Ly hôn, giám hộ con, kết hôn, tranh chấp quyền nuôi con, chia tài sản, phân chia tài sản sau khi ly hôn, cấp dưỡng. Với đội ngũ Luật sư có chuyên môn giỏi, uy tín và giàu kinh nghiệm, chúng tôi tư vấn, bảo vệ quyền và lợi ích của Khách hàng một cách hiệu quả nhất theo đúng quy định pháp luật. Cùng tìm hiểu những dịch vụ của mà chúng tôi – công ty luật chuyên hôn nhân gia đình tại quận 10 cung cấp trong bài viết dưới đây.
Câu hỏi thường gặp về tư vấn hôn nhân gia đình của công ty luật chuyên hôn nhân gia đình tại quận 10
Câu hỏi 1. Bố không có tên trong giấy khai sinh có được giành quyền nuôi con
Nam, nữ chung sống như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn, nếu có yêu cầu giải quyết các vấn đề liên quan đến con chung thì áp dụng các Điều 15 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 để giải quyết. Điều 15 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định quyền, nghĩa vụ của cha mẹ và con trong trường hợp nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn: “Quyền, nghĩa vụ giữa nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng và con được giải quyết theo quy định của Luật này về quyền, nghĩa vụ của cha mẹ và con.”
Căn cứ theo Khoản 2 Điều 68 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định: “Con sinh ra không phụ thuộc vào tình trạng hôn nhân của cha mẹ đều có quyền và nghĩa vụ như nhau đối với cha mẹ của mình được quy định tại Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.” Dù quan hệ hôn nhân của cha mẹ không được Nhà nước thừa nhận thì quyền và nghĩa vụ giữa cha mẹ và con vẫn được pháp luật bảo vệ như trường hợp cha mẹ có mối quan hệ hôn nhân hợp pháp.
Mặc dù bố của đứa bé không có tên trong giấy khai sinh của con, nhưng anh ấy vẫn có thể yêu cầu Tòa án xác nhận con theo Điều 89 Luật Hôn nhân và gia đình. Và nếu Tòa án xác nhận đứa bé là con của anh ấy thì anh ấy hoàn toàn có quyền và nghĩa vụ đối với con của mình.
Hồ sơ, thủ tục đăng ký kết hôn
Khi đi đăng ký kết hôn thì các cặp đôi cần chuẩn bị các loại giấy tờ sau:
– Bản sao sổ hộ khẩu;
– Bản sao Chứng minh nhân dân;
– Giấy chứng nhận tình trạng hôn nhân của phường xã, thị trấn thường trú;
Nếu như một trong hai bên đã kết hôn một lần rồi thì phải có giấy chứng nhận của tòa án là đã ly hôn. Kèm theo đó là giấy chứng nhận tình trạng hôn nhân của địa phương.
Công ty luật chuyên hôn nhân gia đình tại quận 10 tư vấn về thủ tục đăng ký kết hôn
Thứ nhất, khi đăng ký kết hôn, hai bên nam, nữ phải có mặt. Đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã yêu cầu hai bên cho biết ý muốn tự nguyện kết hôn, nếu hai bên đồng ý kết hôn, thì cán bộ Tư pháp hộ tịch ghi vào sổ đăng ký kết hôn và Giấy chứng nhận kết hôn.
Sau khi hai bên nam, nữ ký vào Giấy chứng nhận kết hôn và Sổ đăng ký kết hôn thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ký và cấp cho mỗi bên vợ, chồng một bản chính Giấy chứng nhận kết hôn, giải thích cho hai bên về quyền và nghĩa vụ của vợ, chồng theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014. Bản sao Giấy chứng nhận kết hôn được cấp theo yêu cầu của vợ, chồng.
Thứ hai, đối với thủ tục kết hôn đối với những người có địa chỉ thường trú trên hộ khẩu ở tỉnh, thành phố khác nhưng có mong muốn đăng ký kết hôn tại tỉnh khác thì hoàn toàn có thể thực hiện. Căn cứ Điều 17 Nghị định 158/2005/NĐ-CP quy định địa điểm đăng ký như sau:
“Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi cư trú của bên nam hoặc bên nữ thực hiện việc đăng ký kết hôn”.
Nơi cư trú ở đây được xác định là địa chỉ tạm trú hoặc thường trú. Vì vậy, để thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn tại tỉnh đó thì một trong hai bạn phải có tạm trú ở tỉnh đó.
Thứ ba, trường hợp đăng ký kết hôn khác tỉnh (ngoài tỉnh). Trường hơp này các bên có thể đăng ký kết hôn khác tỉnh tại quê của chồng/vợ nhưng cần có giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được nơi đăng ký hộ khẩu thường trú cấp. Căn cứ theo Điều 18 Nghị định 158/2005/NĐ-CP về đăng ký và quản lý hộ tịch:
“Khi một người cư trú tại xã, phường, thị trấn này, nhưng đăng ký kết hôn tại xã, phường, thị trấn khác, thì phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi cư trú về tình trạng hôn nhân của người đó”.
Về điều kiện để đăng ký kết hôn:
Căn cứ theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thì điều kiện để đăng ký kết hôn được quy định như sau: Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên được xem là đủ tuổi kết hôn; Kết hôn tự nguyện và không thuộc các trường hợp cấm kết hôn theo luật định gồm: Không được kết hôn với người đang có vợ, có chồng; Người mất năng lực hành vi dân sự (tâm thần); Kết hôn giữa người có cùng dòng máu trực hệ, có họ hàng trong phạm vi ba đời; Đăng ký kết hôn giữa cha mẹ nuôi với con nuôi…
Công ty luật chuyên hôn nhân gia đình tại quận 10 tư vấn một số vấn đề liên quan đến việc kết hôn:
Thứ nhất, về thời gian có giấy chứng nhận kết hôn: Trong vòng 5-10 ngày, kể từ ngày nhận đủ giấy tờ hợp lệ, nếu xét thấy hai bên nam, nữ có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình, Ủy ban nhân dân cấp xã đăng ký kết hôn cho hai bên nam, nữ. Trong trường hợp cần phải xác minh, thời hạn nói trên được kéo dài thêm không quá 5 ngày. Khi hoàn thành thủ tục, Ủy ban phường (xã) sẽ cấp 2 bản đăng ký kết hôn, mỗi cô dâu và chú rể giữ một bản.
Thứ hai, đối với hôn nhân đồng giới – Luật hôn nhân và gia đình 2014 bỏ quy định: “cấm kết hôn giữa những người cùng giới tính” nhưng vẫn “không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính”.
Như vậy, khi quyết định tiến tới hôn nhân, bên cạnh đám cưới, việc tiến hành những thủ tục đăng ký kết hôn là điều cần thực hiện để vừa bảo đảm chấp hành theo đúng pháp luật vừa có cơ sở quan trọng cho việc vợ chồng kết thành một gia đình.
Đăng ký kết hôn tại nơi cư trú cần những thủ tục gì?
Xin chào luật sư, tôi và chồng vì một vài lý do mà cả hai cùng rời xa nhà và vào sinh sống tại một tỉnh thành khác. Hộ khẩu của cả hai vẫn ở quê, vậy nếu chúng tôi muốn đăng ký tạm trú tại tỉnh thành nơi chuyển đến thì cần những thủ tục gì?
Hai chúng tôi vẫn chưa đăng ký kết hôn vậy liệu có thể đăng ký tại nơi ở mới được không? Nếu không thể đăng ký kết hôn vậy sau này khi chúng tôi sinh con thì có cách nào để có thể đăng ký khai sinh cho cháu được không?
Vì không hiểu nhiều về luật nên rất mong nhận được sự tư vấn giúp đỡ của các luật sư. Tôi xin chân thành cảm ơn!
Trả lời của công ty luật chuyên hôn nhân gia đình tại quận 10:
Thứ nhất: Về đăng ký tạm trú
Căn cứ Điều 16 Thông tư 35/2014/TT-BCA:
“Điều 16. Thủ tục đăng ký tạm trú
Hồ sơ đăng ký tạm trú bao gồm:
a) Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu; bản khai nhân khẩu (đối với các trường hợp phải khai bản khai nhân khẩu);
b) Giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp theo quy định tại Điều 6 Nghị định số 31/2014/NĐ-CP(trừ trường hợp được chủ hộ có sổ hộ khẩu hoặc sổ tạm trú đồng ý cho đăng ký tạm trú thì không cần xuất trình giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp). Trường hợp chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ thì phải được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý cho đăng ký tạm trú vào chỗ ở của mình và ghi vào phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu, ký, ghi rõ họ, tên; trường hợp người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đã có ý kiến bằng văn bản đồng ý cho đăng ký tạm trú vào chỗ ở của mình thì không phải ghi vào phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu.
Xuất trình chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ có xác nhận của Công an xã, phường, thị trấn nơi người đó thường trú.
Người tạm trú được chủ hộ đồng ý cho nhập vào sổ tạm trú hoặc đồng ý cho đăng ký tạm trú tại nơi thường trú của chủ hộ thì việc đồng ý phải được ghi vào phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu, ký, ghi rõ họ tên và ngày, tháng, năm.
Người đăng ký tạm trú nộp hồ sơ đăng ký tạm trú tại Công an xã, phường, thị trấn.”
Thứ hai: công ty luật chuyên hôn nhân gia đình tại quận 10 tư vấn đăng ký kết hôn
– Điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn được quy định tại Điều 8 và Điều 9 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 như sau:
Điều 8. Điều kiện kết hôn
Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:
a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;
c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự;
d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này.Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.
Điều 9. Đăng ký kết hôn
- Việc kết hôn phải được đăng ký và do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về hộ tịch.
Việc kết hôn không được đăng ký theo quy định tại khoản này thì không có giá trị pháp lý.
- Vợ chồng đã ly hôn muốn xác lập lại quan hệ vợ chồng thì phải đăng ký kết hôn.
– Cơ quan đăng ký kết hôn: bạn có thể đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của một trong hai bạn để thực hiện việc đăng ký kết hôn theo Điều 17 Luật hộ tịch năm 2014. Theo Điều 12 Luật cư trú năm 2006 (Luật cư trú sửa đổi, bổ sung năm 2013) thì “Nơi cư trú” là:
“1. Nơi cư trú của công dân là chỗ ở hợp pháp mà người đó thường xuyên sinh sống. Nơi cư trú của công dân là nơi thường trú hoặc nơi tạm trú.
Chỗ ở hợp pháp là nhà ở, phương tiện hoặc nhà khác mà công dân sử dụng để cư trú. Chỗ ở hợp pháp có thể thuộc quyền sở hữu của công dân hoặc được cơ quan, tổ chức, cá nhân cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ theo quy định của pháp luật.
Nơi thường trú là nơi công dân sinh sống thường xuyên, ổn định, không có thời hạn tại một chỗ ở nhất định và đã đăng ký thường trú.
Nơi tạm trú là nơi công dân sinh sống ngoài nơi đăng ký thường trú và đã đăng ký tạm trú.
Trường hợp không xác định được nơi cư trú của công dân theo quy định tại khoản 1 Điều này thì nơi cư trú của công dân là nơi người đó đang sinh sống.”
Theo đó, khi hai bạn có đủ điều kiện để đăng ký kết hôn thì bạn có thể đến nơi tạm trú hiện tại để thực hiện việc đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật.
Thứ ba: Về đăng ký khai sinh
Bạn có thể đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của một trong hai bạn thực hiện việc đăng ký khai sinh theo Điều 13 Luật Hộ tịch năm 2014. Và việc xác định nơi cư trú cũng căn cứ theo Điều 12 Luật cư trú.
Trên đây là bài viết tư vấn về công ty luật chuyên hôn nhân gia đình tại quận 10 của Luật Trần và Liên danh. Nếu có thắc mắc hãy gọi cho chúng tôi theo số Hotline: 0969 078 234 để được tư vấn miễn phí.