Doanh nghiệp cần lựa chọn cách tính giá thành phù hợp với đặc điểm sản xuất. Nhằm phản ánh chính xác nhất giá thành sản phẩm thực tế của doanh nghiệp. Do giá thành là biểu hiện bằng tiền toàn bộ các khoản chi phí mà doanh nghiệp đã chi ra để sản xuất ra một khối lượng sản phẩm nhất định. Cùng tìm hiểu các phương pháp tính giá thành.
Đối tượng tính giá thành sản phẩm và các phương pháp tính giá thành
Đối tượng tính giá thành là các loại sản phẩm, công việc, lao vụ, dịch vụ doanh nghiệp sản xuất, chế biến và thực hiện. Các đối tượng càn phải xác định rõ để tính được tổng giá thành & giá thành đơn vị.
Xác định đối tượng tính giá thành ở từng doanh nghiệp phải dựa vào rất nhiều nhân tố cụ thể:
Đặc điểm tổ chức sản xuất và cơ cấu sản phẩm.
Quy trình công nghệ sản xuất, chế tạo sản phẩm.
Đặc điểm sử dụng sản phẩm, bán thành phẩm.
Các yêu cầu quản lý, yêu cầu cung cấp thông tin cho việc ra các quyết định trong doanh nghiệp.
Khả năng và trình độ quản lý, hạch toán…
6 Cách tính giá thành sản phẩm
Có nhiều cách tính giá thành sản phẩm khác nhau phù hợp với tính chất của mỗi loại sản phẩm. Đôi khi những công việc này làm khó nhà quản trị và kế toán viên. Hãy cùng Kaike tìm hiểu cách tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp.
Phương pháp giản đơn (Phương pháp trực tiếp)
Phương pháp tính giá thành giản đơn được sử dụng với doanh nghiệp có quy trình sản xuất đơn giản. Ví dụ như các doanh nghiệp có công nghệ sản xuất khép kín về mặt kỹ thuật. Các doanh nghiệp số lượng mặt hàng ít, sản xuất số lượng lớn. Và các doanh nghiệp có chu kỳ sản xuất ngắn. Ví dụ như các nhà máy điện, nước, các doanh nghiệp khai thác (quặng, than, gỗ…).
Công thức tính các phương pháp tính giá thành
Tổng giá thành sản xuất = Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ + Chi phí sản xuất trong kỳ – Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ
Phương pháp định mức
Phương pháp định mức dùng để tính giá thành sản phẩm đối với các doanh nghiệp có quy trình sản xuất ổn định:
Doanh nghiệp đã xây dựng và quản lý được định mức, trình độ tổ chức. Khả năng tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành của kế toán viên tương đối vững. Đảm bảo thường xuyên kiểm tra các định mức kỹ thuật kinh tế nhằm hạn chế các chi phí vượt định mức.
Công thức tính:
Giá thành thực tế sản phẩm = Giá thành kế hoạch (hoặc định mức) đơn vị sản phẩm từng loại x Tỉ lệ chi phí (%)
Trong đó:
Tỉ lệ chi phí (%) = (Tổng giá thành sản xuất thực tế của các loại sản phẩm / Tổng giá thành sản xuất kế hoạch (hoặc định mức) của các loại SP) × 100
Phương pháp hệ số
Phương pháp tính giá thành này áp dụng cho doanh nghiệp cùng sử dụng một thứ nguyên liệu và một lượng lao động trong quá trình sản xuất, nhưng thu được đồng thời nhiều sản phẩm khác nhau. Chi phí không tập hợp riêng cho từng loại sản phẩm mà được tập hợp chung cho cả quá trình sản xuất.
Các lĩnh vực sản xuất thường áp dụng như:
May mặc, hoá chất, cơ khí, chế tạo, điện cơ, chăn nuôi…
Công thức tính:
Giá thành đơn vị sản phẩm tiêu chuẩn = Tổng giá thành của tất cả các loại sản phẩm / Tổng số sản phẩm gốc.
Trong đó:
Số sản phẩm tiêu chuẩn = Số sản phẩm từng loại × Hệ số quy đổi từng loại.
(Hệ số quy đổi cần phải được xác định cho từng loại sản phẩm khác nhau trên một loại sản phẩm. Tiêu chuẩn được quy ước là hệ số 1).
Tổng giá thành sản xuất sản phẩm = Số sản phẩm tiêu chuẩn × Giá thành đơn vị sản phẩm tiêu chuẩn.
Phương pháp tính giá thành sản phẩm theo đơn đặt hàng
Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng áp dụng trong điều kiện doanh nghiệp sản xuất đơn chiếc hoặc hàng loạt theo đơn đặt hàng.
Đặc điểm của phương pháp này là tính giá theo từng đơn đặt hàng. Vì vậy, việc tổ chức kế toán chi phí phải chi tiết hóa theo từng đơn hàng.
Công thức tính:
Giá thành của từng đơn hàng là TỔNG chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phi sản xuất chung phát sinh từ lúc BẮT ĐẦU cho tới lúc KẾT THÚC đơn đặt hàng.
Phương pháp phân bước
Áp dụng với các doanh nghiệp có quá trình sản xuất được thực hiện ở nhiều bộ phận sản xuất. Doanh nghiệp có nhiều giai đoạn công nghệ. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là các bộ phận, chi tiết sản phẩm hoặc giai đoạn công nghệ hay bộ phận sản xuất.
Phương pháp này được sử dụng phần lớn cho doanh nghiệp có nhu cầu bán nửa thành phẩm ra ngoài hoặc có nhu cầu hạch toán nội bộ cao giữa các giai đoạn công nghệ (bộ phận, phân xưởng). Phương pháp này đòi hỏi xác định giá thành phẩm trước khi xác định giá thành sản phẩm.
Công thức tính:
Giá thành thành phẩm hoàn thành trong kỳ = Giá thành SP giai đoạn 1+ Giá thành SP giai đoạn 2+…+ Giá thành SP giai đoạn n
Phương pháp loại trừ sản phẩm phụ
Cách tính giá thành này áp dụng với những doanh nghiệp mà trong cùng một quá trình sản xuất, bên cạnh sản phẩm chính còn thu được sản phẩm phụ. Ví dụ như: sản xuất dầu thô, sản xuất gỗ,… Để tính giá trị sản phẩm chính, kế toán phải loại trừ giá trị sản phẩm phụ ra khỏi tổng chi phí sản xuất sản phẩm. Giá trị sản phẩm phụ có thể xác định theo:
Có thể sử dụng được.
Giá ước tính.
Giá kế hoạch.
Giá nguyên liệu ban đầu…
Công thức tính:
Tổng giá thành SP chính = Giá trị SP chính dở dang đầu kỳ + Tổng chi phí phát sinh trong kỳ – Giá trị SP phụ thu hồi ước tính – Giá trị SP chính dở dang cuối kỳ
Tổng hợp các phương pháp tính giá thành trong doanh nghiệp
Phương pháp giản đơn
Phương pháp tính giá thành sản phẩm thường sẽ thích hợp với các doanh nghiệp có quy trình sản xuất đơn giản, ví dụ như:
Các doanh nghiệp có quy trình sản xuất khép kín về mặt kỹ thuật
Các doanh nghiệp số lượng mặt hàng ít, khối lượng sản xuất lớn
Các doanh nghiệp có chu kỳ sản xuất kinh doanh ngắn như nhà máy điện, nước, các doanh nghiệp khai thác chế biến (quặng, than, gỗ…)
Công thức tính:
Tổng giá thành sản phẩm = Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ + Chi phí sản xuất trong kỳ – Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ
Phương pháp định mức
Thông thường, phương pháp định mức sẽ được áp dụng để tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp có quy trình sản xuất tương đối ổn định.
Khi ứng dụng phương pháp này, doanh nghiệp bắt buộc phải xây dựng và quản lý được định mức, trình độ tổ chức cũng như khả năng tổng hợp chi phí sản xuất để từ đó có thể tiến hành tổng hợp. Đặc biệt, khi áp dụng phương pháp định mức, doanh nghiệp cần phải đảm bảo kiểm tra thường xuyên các định mức kỹ thuật kinh tế để nhằm hạn chế các chi phí vượt định mức.
Công thức tính:
Tổng giá thành thực tế sản phẩm = Giá thành định mức từng loại sản phẩm × Tỷ lệ chi phí (%)
Trong đó:
Tỷ lệ chi phí (%) = (Tổng chi phí sản xuất thực tế của các loại sản phẩm / Tổng giá thành sản xuất định mức các loại sản phẩm) × 100
Phương pháp hệ số
Là phương pháp được áp dụng đối với các doanh nghiệp có quy trình sản xuất sử dụng cùng một loại nguyên liệu và một lượng lao động xuyên suốt nhưng lại cho ra đồng thời nhiều sản phẩm khác nhau. Đồng thời, các chi phí cũng không tập hợp riêng cho từng loại sản phẩm mà phải tập hợp chung cho cả quá trình sản xuất. Các lĩnh vực sản xuất thường áp dụng phương pháp hệ số bao gồm: Hóa chất, may mặc, điện cơ, chế tạo,cơ khí, chăn nuôi…
Công thức tính:
Giá thành đơn vị sản phẩm tiêu chuẩn = Tổng giá thành tất cả các loại sản phẩm / Tổng số sản phẩm gốc
Trong đó:
Tổng số sản phẩm tiêu chuẩn = Số sản phẩm từng loại × Hệ số quy đổi từng loại (Mỗi loại sản phẩm sẽ có một hệ số quy đổi riêng để tính giá thành. Trong đó quy ước hệ số 1 là hệ số tiêu chuẩn).
Tổng giá thành sản xuất sản phẩm = Giá thành đơn vị sản phẩm tiêu chuẩn × Số sản phẩm tiêu chuẩn.
Phương pháp tính giá thành sản phẩm dựa theo đơn đặt hàng
Cách tính giá thành dựa theo đơn đặt hàng áp dụng với những doanh nghiệp sản xuất đơn chiếc hoặc hàng loạt sản phẩm theo các đơn đặt hàng. Đặc điểm của phương pháp tính giá thành này chính là doanh nghiệp sẽ phải tính giá theo từng đơn đặt hàng cụ thể, do đó, việc tổ chức kế toán chi phí phải được tính toán chi tiết theo từng đơn hàng.
Công thức tính:
Giá thành của từng đơn hàng = Chi phí nhân công trực tiếp + Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp + Chi phí sản xuất chung
Trong đó, các chi phí trên đều là chi phí phát sinh kể từ lúc bắt đầu cho đến khi hoàn thành đơn đặt hàng và chuyển giao cho khách hàng.
Phương pháp phân bước
Áp dụng đối với các doanh nghiệp có quá trình sản xuất sản phẩm được thực hiện ở nhiều bộ phận phức tạp khác nhau cũng như trải qua nhiều giai đoạn công nghệ. Trong đó, đối tượng dùng để tập hợp chi phí sản xuất là các bộ phận, chi tiết sản phẩm, giai đoạn công nghệ hoặc bộ phận sản xuất.
Bên cạnh đó, phương pháp phân bước còn được sử dụng cho các doanh nghiệp có nhu cầu bán nửa thành phẩm ra ngoài hoặc hạch toán nội bộ cao giữa các giai đoạn công nghệ (như bộ phận hay phân xưởng).Tuy nhiên, phương pháp này đòi hỏi cần phải xác định giá thành nửa thành phẩm trước khi xác định giá thành thành phẩm.
Công thức tính:
Giá thành thành phẩm hoàn thành = Giá thành sản phẩm giai đoạn 1 + Giá thành sản phẩm giai đoạn 2 +…+ Giá thành sản phẩm giai đoạn n
Phương pháp loại trừ sản phẩm phụ
Phương pháp tính giá thành này thích hợp với những doanh nghiệp mà trong cùng một quy trình công nghệ sản xuất thì bên cạnh sản phẩm chính còn thu được sản phẩm phụ. Ví dụ: Sản xuất gỗ, sản xuất dầu thô,…
Để tính được giá trị sản phẩm chính, kế toán phải thực hiện loại trừ giá trị của sản phẩm phụ ra khỏi tổng chi phí của quá trình sản xuất. Trong đó, giá trị sản phẩm phụ được xác định theo:
Giá ước tính
Giá kế hoạch
Giá nguyên liệu ban đầu
Công thức tính:
Tổng giá thành SP chính hoàn thành trong kỳ = Giá trị SP chính dở dang đầu kỳ + Chi phí phát sinh trong kỳ – Giá trị SP phụ thu hồi ước tính – Giá trị SP chính dở dang cuối kỳ
Có thể thấy, mỗi phương pháp sẽ có những đặc điểm riêng để phù hợp với nhu cầu sản xuất và tính chất của từng loại sản phẩm. Việc lựa chọn cách tính giá thành sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận sau này của doanh nghiệp. Hy vọng bài viết trên cung cấp tới bạn đọc thông tin hữu ích về các phương pháp tính giá thành sản phẩm.
Phần mềm kế toán giúp cho quá trình xử lý nghiệp vụ diễn ra chính xác hơn. Kaike là phần mềm kế toán thông minh dành cho doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ.