Khi bị thất nghiệp thì người lao động rơi vào tình trạng vô cùng khó khăn, không ổn định do không có tiền thu nhập để trang trải cuộc sống. Hiểu được vấn đề này thì Nhà nước ta đã ban hành các quy định về bảo hiểm thất nghiệp nhằm hỗ trợ người lao động. Thực tế có nhiều người lao động đã biết về chế độ trên nhưng không phải ai cũng hiểu rõ về công thức tính trợ cấp thất nghiệp. Bài viết dưới đây Luật Trần và Liên Danh sẽ hướng dẫn công thức tính trợ cấp thất nghiệp một cách nhanh chóng và chính xác nhé!
Tiền bảo hiểm thất nghiệp là gì?
Tiền bảo hiểm thất nghiệp là khoản hỗ trợ nhằm bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi bị mất việc làm, hỗ trợ người lao động học nghề, duy trì việc làm, tìm việc làm trên cơ sở đóng vào Quỹ bảo hiểm thất nghiệp.
Song không phải người lao động nào khi chấm dứt hợp đồng lao động cũng đều nhận được tiền bảo hiểm thất nghiệp. Người lao động muốn nhận được tiền thất nghiệp cần phải đáp ứng được các điều kiện quy định tại Luật việc làm và các văn bản hướng dẫn liên quan.
Mức đóng bảo hiểm thất nghiệp
Theo khoản 1 Điều 57 Luật Việc làm thì:
” 1. Mức đóng và trách nhiệm đóng bảo hiểm thất nghiệp được quy định như sau:
a) Người lao động đóng bằng 1% tiền lương tháng;
b) Người sử dụng lao động đóng bằng 1% quỹ tiền lương tháng của những người lao động đang tham gia bảo hiểm thất nghiệp;
c) Nhà nước hỗ trợ tối đa 1% quỹ tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của những người lao động đang tham gia bảo hiểm thất nghiệp và do ngân sách trung ương bảo đảm.”
Như vậy, nhìn chung, người lao động, người sử dụng lao động và Nhà nước – mỗi chủ thể đóng 1% tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp.
Trong trường hợp pháp luật có quy định khác, mức đóng này có thể thay đổi.
Ví dụ: Do ảnh hưởng của đại dịch Covid-19, Nhà nước ban hành Quyết định số 28/2021/QĐ-TTg ngày 01 tháng 10 năm 2021 Quy định về việc thực hiện chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động bị ảnh hưởng bởi đại dịch Covid-19 từ Quý bảo hiểm thất nghiệp.
công thức tính trợ cấp thất nghiệp
Đối tượng được nhận bảo hiểm thất nghiệp
Các đối tượng sau đây sẽ được hưởng bảo hiểm, trợ cấp thất nghiệp:
– Có hợp đồng lao động/hợp đồng làm việc được ký vô thời hạn, không xác định thời hạn;
– Có hợp đồng lao động /hợp đồng làm việc được ký kết trong thời gian nhất định, có thời hạn;
– Có hợp đồng lao động thời vụ hoặc đang theo làm một công việc nhất định có thời gian từ 03 – dưới 13 tháng;
– Với trường hợp người lao động thực hiện, ký kết nhiều hợp đồng lao động/hợp đồng làm việc thì người lao động và người sử dụng sẽ được tính trợ cấp thất nghiệp theo hợp đồng lao động được ký sớm nhất, có tham gia BHTN.
Điều kiện nhận tiền bảo hiểm thất nghiệp
Người lao động để nhận được tiền trợ cấp thất nghiệp mỗi tháng thì cần đáp ứng được 04 điều kiện theo đúng quy định tại Điều 49 của Luật việc làm 2013 đó là:
Thứ nhất: Đã chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp:
– Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;
– Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;
Thứ hai: Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp:
– Từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động xác định thời hạn/không xác định thời hạn;
– Từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng;
Lưu ý: Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp để xét hưởng trợ cấp thất nghiệp là tổng các khoảng thời gian đã đóng bảo hiểm thất nghiệp liên tục hoặc không liên tục, được cộng dồn từ khi bắt đầu đóng cho đến khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc mà chưa hưởng trợ cấp thất nghiệp
Thứ ba: Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm do cơ quan quản lý nhà nước về việc làm thành lập;
Thứ tư: Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp:
– Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;
– Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;
– Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
– Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;
– Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;
– Chết.
Khi đáp ứng đủ các điều kiện trên thì người lao động chuẩn bị hồ sơ để nộp đến trung tâm dịch vụ việc làm. Tuy nhiên chúng tôi có một số lưu ý liên quan đến việc nhận quyết định trợ cấp thất nghiệp không đúng thời gian:
– Trước đây, trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày hết hạn nhận quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây thì người lao động vẫn được nhận quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp và tiền trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại khoản 4 Điều 18 Nghị định 28/2015/NĐ-CP đó là:
+ Ốm đau, thai sản có xác nhận của cơ sở y tế có thẩm quyền;
+ Bị tai nạn có xác nhận của cảnh sát giao thông hoặc cơ sở y tế có thẩm quyền;
+ Hỏa hoạn, lũ lụt, động đất, sóng thần, địch họa, dịch bệnh có xác nhận của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.
Song cho đến thời điểm hiện tại quy định trên đã bị bãi bỏ bởi Điều 2 Nghị định 61/2020/NĐ-CP có hiệu lực ngày 15/7/2020, do đó nếu người lao động trễ hẹn ngày nhận quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp vì bất kỳ lý do gì thì người lao động không được nhận được tiền trợ cấp thất nghiệp.
Tuy nhiên với trường hợp trễ hẹn khai báo thất nghiệp thì hiện tại vẫn căn cứ theo khoản 3 Điều 10 Thông tư 28/2015/TT-BLĐTBXH quy định: Nếu thời gian thông báo về việc tìm kiếm việc làm của người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp đang trong khoảng thời gian thuộc một trong các trường hợp sau thì người lao động không phải trực tiếp thông báo hằng tháng về việc tìm kiếm việc làm:
– Ốm đau nhưng không thuộc trường hợp quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều này có xác nhận của cơ sở y tế có thẩm quyền;
– Bị tai nạn có xác nhận của cảnh sát giao thông hoặc cơ sở y tế có thẩm quyền;
– Bị hỏa hoạn, lũ lụt, động đất, sóng thần, địch họa, dịch bệnh có xác nhận của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn;
– Cha, mẹ, vợ/chồng, con của người lao động chết; người lao động hoặc con của người lao động kết hôn có giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.
Riêng đối với các trường hợp không trực tiếp đến trung tâm dịch vụ việc làm thì chậm nhất trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày cuối cùng của thời hạn thông báo hằng tháng về việc tìm kiếm việc làm theo quy định, người lao động phải gửi thư bảo đảm hoặc ủy quyền cho người khác nộp bản chính hoặc bản sao có chứng thực một trong các giấy tờ theo quy định nêu trên đến trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp, trường hợp gửi theo đường bưu điện thì tính theo ngày gửi ghi trên dấu bưu điện.
– Số tháng được hưởng trợ cấp thất nghiệp cũng quy định như sau: Đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng BHTN thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp. Cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.
Lưu ý: Trường hợp người lao động chưa hưởng hết trợ cấp thất nghiệp theo quy định nhưng có việc làm thì sẽ bị chấm dứt hưởng.
Ví dụ Cách tính tiền bảo hiểm thất nghiệp
Ông A làm việc tại doanh nghiệp tư nhân từ tháng 9 năm 2015, ông A chấm đứt hợp đồng lao động hợp pháp vào ngày 30/12/2020. Công ty chốt sổ cho ông A, hiện tại quá trình chốt sổ của ông A ghi nhận ông A đóng bảo hiểm thất nghiệp được 64 tháng với mức lương bình quân 06 tháng cuối cùng đóng bảo hiểm thất nghiệp trước khi ông nghỉ việc là 05 triệu đồng/tháng. Như vậy cách tính trợ cấp thất nghiệp được tính như sau:
Thời gian được hưởng bảo hiểm thất nghiệp của ông A được tính:
– 36 tháng đầu tiên, ông A được hưởng 03 tháng trợ cấp.
– 24 tháng tiếp theo, ông A được hưởng thêm 02 tháng trợ cấp.
– 04 tháng dư còn lại, ông A sẽ được cộng dồn cho lần hưởng bảo hiểm thất nghiệp tiếp theo.
Như vậy, ông A sẽ được hưởng 05 tháng trợ cấp thất nghiệp và mức hưởng mỗi tháng sẽ là 5 triệu đồng/tháng x 60% = 3 triệu đồng/tháng. Nếu ông A hưởng đủ 5 tháng thất nghiệp thì tổng số tiền thất nghiệp ông nhận được là 15 triệu đồng.
Công thức tính trợ cấp thất nghiệp
Điều 50 Luật Việc làm năm 2013 có quy định Cách tính tiền bảo hiểm thất nghiệp như sau:
Mức hưởng hằng tháng = 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHTN của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp.
Trong đó mức hưởng của người lao động thực hiện chế độ tiền lương do nhà nước và do người sử dụng lao động quy định có thể nhận được số tiền thất nghiệp khác nhau. Cụ thể:
– Với Người lao động thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định, mức hưởng hằng tháng tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở tại thời điểm chấm dứt hợp đồng
– Với Người lao động thực hiện chế độ tiền lương do Người sử dụng lao động quy định (ngoài nhà nước) thì mức hưởng hằng tháng tối đa không qua 05 lần mức lương tối thiểu vùng tại thời điểm chấm dứt HĐLĐ.
– Số tháng được hưởng trợ cấp thất nghiệp cũng quy định như sau: Đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng BHTN thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp. Cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.
Lưu ý: Trường hợp người lao động chưa hưởng hết trợ cấp thất nghiệp theo quy định nhưng có việc làm thì sẽ bị chấm dứt hưởng.
Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp tối đa năm 2023
– Đối với NLĐ thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định: mức hưởng hằng tháng tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở tại thời điểm chấm dứt hợp đồng.
Hiện nay lương cơ sở là 1.490.000 đồng. Vào ngày 11/11/2022 vừa qua, thì Quốc hội đã tổ chức phiên họp thuộc kỳ họp thứ 4, Quốc hội khóa XV và tiến hành biểu quyết thông qua một số nội dung liên quan đến dự toán ngân sách nhà nước trong năm 2023 với gần 91% tổng số đại biểu Quốc hội tham dự tán thành. Theo đó, Quốc hội đã chính thức thông qua việc áp dụng mức lương cơ sở là 1.800.000 đồng/tháng từ ngày 01/7/2023. Như vậy, lương cơ sở sẽ được tăng từ 1.490.000 đồng tháng/tháng thành 1.800.000 đồng/tháng kể từ ngày 01/7/2023. Theo đó, mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng tối đa năm 2023 đối với NLĐ sẽ là: 1.490.000 x 5 = 7.450.000 đồng/tháng (trước 1/7/2023) và 1.800.000 x 5 = 9.000.000 đồng (từ 1/7/2023)
– Đối với NLĐ thực hiện chế độ tiền lương do NSDLĐ quy định: mức hưởng hằng tháng tối đa không qua 05 lần mức lương tối thiểu vùng tại thời điểm chấm dứt HĐLĐ.
Hiện nay, vẫn chưa có văn bản hay thông tin mới nào về việc năm 2023 sẽ tăng mức lương tối thiểu vùng 2023. Do đó, mức lương tối thiểu vùng 2023 vẫn sẽ được áp dụng theo Nghị định 38/2022/N-CP:
Vùng |
Mức lương tối thiểu tháng (Đơn vị: đồng/tháng) |
Mức lương tối thiểu giờ (Đơn vị: đồng/giờ) |
Vùng I |
4.680.000 |
22.500 |
Vùng II |
4.160.000 |
20.000 |
Vùng III |
3.640.000 |
17.500 |
Vùng IV |
3.250.000 |
15.600 |
Trên đây là một số hướng dẫn về công thức tính trợ cấp thất nghiệp của Luật Trần và Liên danh, hi vọng qua bài viết này có thể giúp bạn hiểu rõ hơn về công thức tính trợ cấp thất nghiệp. Hãy liên hệ với chúng tôi để được cung cấp dịch vụ một cách chuyên nghiệp và nhanh nhất. Luật Trần và Liên danh – Đồng hành pháp lý cùng bạn.