Công thức tính thuế tncn theo năm

công thức tính thuế tncn theo năm

Những ngày đầu năm là thời điểm “chốt sổ” thuế thu nhập cá nhân và rất nhiều người lăng tăng về mức thuế phải nộp? và cách tính thuế thu nhập cá nhân như thế nào đơn giản nhất. Với công thức tính thuế tncn theo năm và cách tính thuế thu nhập cá nhân đơn giản dễ hiểu & chính xác, bạn có thể tự tính số tiền cần đóng cho thuế thu nhập cá nhân của mình trong năm.

Thế nào là thuế thu nhập cá nhân?

Thuế thu nhập cá nhân là loại thuế trực thu đánh vào thu nhập thực nhận của các cá nhân trong một năm, từng tháng hoặc từng lần. Thuế này thu vào một số khoản thu nhập cao chính đáng của cá nhân nhằm thực hiện việc điều tiết thu nhập giữa các tầng lớp dân cư, góp phần thực hiện công bằng xã hội và tăng nguồn thu cho ngân sách Nhà nước.

Chính vì thế thuế thu nhập cá nhân có những đặc điểm sau:

– Có diện đánh thuế rộng là tất cả các cá nhân có thu nhập chịu thuế.

– Thuế thu nhập cá nhân luôn gắn với chính sách xã hội của mỗi quốc gia.

– Việc đánh thuế thu nhập cá nhân thường áp dụng theo nguyên tắc lũy tiến từng phần.

Đối với cá nhân cư trú

Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam phải nộp thuế TNCN theo quy định của pháp luật.

Trong đó, theo quy định tại Điều 2 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:

+ Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc tính theo 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam;

+ Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam, bao gồm có nơi ở đăng ký thường trú hoặc có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo hợp đồng thuê có thời hạn.

Số thuế TNCN phải nộp của cá nhân cư trú được tính như sau:

Trường hợp ký HĐLĐ từ 3 tháng trở lên

**Công thức tính thuế

Thuế TNCN phải nộp đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công được tính trên thu nhập tính thuế và thuế suất, cụ thể như sau:

Thuế TNCN phải nộp = Thu nhập tính thuế TNCN x Thuế suất

Trong đó:

(1) Thu nhập tính thuế được xác định như sau:

Thu nhập tính thuế TNCN = Thu nhập chịu thuế TNCN – Các khoản giảm trừ

Trong đó:

– Thu nhập chịu thuế được xác định như sau:

Thu nhập chịu thuế TNCN = Tổng thu nhập – Các khoản thu nhập được miễn thuế TNCN

+ Tổng thu nhập được xác định theo quy định tại Khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC và Khoản 1, 2, 3, 4, 5 Điều 11 Thông tư 92/2015/TT-BTC.

+ Các khoản thu nhập được miễn thuế là thu nhập từ phần tiền lương, tiền công làm việc ban đêm, làm thêm giờ được trả cao hơn so với tiền lương, tiền công làm việc ban ngày, làm việc trong giờ theo quy định của pháp luật. (Xem chi tiết tại Điểm i Khoản 1 Điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC).

– Các khoản giảm trừ bao gồm:

+ Các khoản giảm trừ gia cảnh:

++ Đối với người nộp thuế: 11 triệu đồng/tháng, 132 triệu đồng/năm.

++ Đối với người phụ thuộc: 4,4 triệu đồng/người/tháng.

+ Các khoản đóng bảo hiểm, quỹ hưu trí tự nguyện theo hướng dẫn tại Khoản 2 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC.

+ Các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học theo hướng dẫn tại Khoản 3 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC.

(2) Thuế suất thuế TNCN

**Cách tính thuế TNCN

Thuế TNCN đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công là tổng số thuế tính theo từng bậc thu nhập. Số thuế tính theo từng bậc thu nhập bằng thu nhập tính thuế của bậc thu nhập nhân (×) với thuế suất tương ứng của bậc thu nhập đó.

Trường hợp không ký HĐLĐ hoặc ký HĐLĐ dưới 3 tháng (Điểm i Khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC)

Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại điểm c, d, khoản 2, Điều 2 Thông tư 113) hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.

Trong đó, tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác trả cho cá nhân bao gồm:

– Tiền hoa hồng đại lý bán hàng hóa, tiền hoa hồng môi giới; tiền tham gia các đề tài nghiên cứu khoa học, kỹ thuật; tiền tham gia các dự án, đề án; tiền nhuận bút theo quy định của pháp luật về chế độ nhuận bút; tiền tham gia các hoạt động giảng dạy; tiền tham gia biểu diễn văn hoá, nghệ thuật, thể dục, thể thao; tiền dịch vụ quảng cáo; tiền dịch vụ khác, thù lao khác.

– Tiền nhận được từ tham gia hiệp hội kinh doanh, hội đồng quản trị doanh nghiệp, ban kiểm soát doanh nghiệp, ban quản lý dự án, hội đồng quản lý, các hiệp hội, hội nghề nghiệp và các tổ chức khác.

Như vậy, thuế TNCN trong trường hợp này sẽ được tính như sau:

Thuế TNCN bị khấu trừ = Thu nhập tính thuế TNCN x Thuế suất 10%

Lưu ý: Trường hợp cá nhân chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ nêu trên nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì cá nhân có thu nhập làm cam kết gửi tổ chức trả thu nhập để tổ chức trả thu nhập làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế TNCN. Cá nhân làm cam kết theo hướng dẫn tại điểm này phải đăng ký thuế và có mã số thuế tại thời điểm cam kết.

Đối với cá nhân không cư trú (Điều 18 Thông tư 111/2013/TT-BTC)

Cá nhân không cư trú (là người không đáp ứng điều kiện để được xác định là cá nhân cư trú được quy định tại Điều 2 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007) có thu nhập từ tiền lương, tiền công phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam phải nộp thuế TNCN theo quy định.

công thức tính thuế tncn theo năm
công thức tính thuế tncn theo năm

Thuế TNCN phải nộp đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của cá nhân không cư trú được xác định như sau:

Thuế TNCN phải nộp = Thu nhập chịu thuế TNCN x Thuế suất 20%

Trong đó, thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công của cá nhân không cư trú được xác định như đối với thu nhập chịu thuế TNCN từ tiền lương, tiền công của cá nhân cư trú.

Việc xác định thu nhập chịu thuế TNCN từ tiền lương, tiền công tại Việt Nam trong trường hợp cá nhân không cư trú làm việc đồng thời ở Việt Nam và nước ngoài nhưng không tách riêng được phần thu nhập phát sinh tại Việt Nam thực hiện theo công thức sau:

Thu nhập chịu thuế khác (trước thuế) phát sinh tại Việt Nam nêu trên là các khoản lợi ích khác bằng tiền hoặc không bằng tiền mà người lao động được hưởng ngoài tiền lương, tiền công do người sử dụng lao động trả hoặc trả hộ cho người lao động.

Vai trò của thuế thu nhập cá nhân

– Thuế thu nhập cá nhân được coi là nguồn thu quan trọng trong tổng thu ngân sách nhà nước. Tiến trình tự do hóa thương mại khiến thu nhập của nhà nước từ thuế XNK giảm đáng kể, trong khi nhu cầu về chỉ tiêu tăng và điều kiện chức năng của nhà nước ngày càng mở rộng.

– Đóng thuế thu nhập cá nhân góp phần thúc đẩy sự tăng trưởng nền kinh tế đồng thời thu hút nguồn nhân lực, đảm bảo đảm sự cạnh tranh trong khu vực.

– Thực hiện mục tiêu điều chỉnh kinh tế của nhà nước như một công cụ điều tiết vĩ mô, thông qua chính sách ưu đãi, miễn giảm khiến người dân có định hướng hơn trong tiêu dùng và đầu tư

– Minh chứng hợp pháp cho nguồn thu nhập của cá nhân. Người nộp thuế cần thực hiện kê khai các khoản thu nhập khi thực hiện thủ tục nộp thuế thu nhập cá nhân, do đó Nhà nước có thể kiểm soát tính hợp pháp

– Vai trò giảm thiểu chênh lệch thu nhập và tầng lớp. Tại nhiều nước còn có quy định miễn, giảm thuế cho những cá nhân mang gánh nặng xã hội. Ở Việt Nam vẫn còn sự khác biệt rõ rệt giữa thu nhập của các tầng lớp nhân dân, nhất là những cá nhân làm việc trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, người nước ngoài làm việc tại Việt Nam chiếm tỉ lệ nhỏ trong dân số nhưng lại có nguồn thu nhập lớn so với phần đông người dân.

Lý do tại sao người lao động phải nộp thuế thu nhập cá nhân

Việc đóng thuế vẫn luôn được xem như là một nghĩa vụ của mọi công dân trên lãnh thổ Việt Nam. Bằng khoản đóng góp từ thu nhập cá nhân sẽ làm tăng thêm nguồn thu cho nhà nước, đảm bảo công bằng xã hội.

Khi chịu thuế TNCN nghĩa là bạn đang có mức thu nhập thực tế cao hơn mức thu nhập khởi điểm nhà nước yêu cầu chịu thuế. Nên dù có trừ đi các khoản miễn thuế và giảm trừ gia cảnh thì người lao động vẫn có khả năng nuôi sống bản thân và gia đình.

Đóng thuế TNCN góp phần bình ổn khoảng cách chênh lệch xã hội, tầng lớp giàu nghèo.

Đóng thuế TNCN làm tăng trưởng nền kinh tế nước nhà, tạo ra nhiều công ăn việc làm cho người lao động, đảm bảo một cuộc sống đầy đủ hơn cho những đối tượng gia cảnh khó khăn bằng những chính sách phúc lợi.

 Hồ sơ cần chuẩn bị khi quyết toán thuế TNCN năm

Hiện nay, quy định hồ sơ quyết toán thuế TNCN năm nói chung, năm 2022 nói riêng phải tuân thủ theo hướng dẫn của các văn bản pháp luật gồm:

– Thông tư số 156/2013/TT-BTC, ban hành ngày 06 tháng 11 năm 2013;

– Thông tư số 119/2014/TT-BTC, ban hành ngày 25 tháng  8 năm 2014;

– Thông tư số 128/2014/TT-BTC, ban hành ngày 5 tháng 9 năm 2014;

– Thông tư số 92/2015/TT-BTC, ban hành ngày 15 tháng 06 năm 2015.

Căn cứ nội dung của các văn bản pháp luật trên, các đối tượng quyết toán thuế TNCN năm khác nhau cũng sẽ phải chuẩn bị hồ sơ quyết toán khác nhau để nộp lên cơ quan thuế.

Hồ sơ quyết toán thuế đối với tổ chức trả thu nhập

Thông thường, hồ sơ quyết thuế TNCN năm đối với tổ chức trả thu nhập phải đáp ứng đầy đủ các yêu cầu sau:

– Tờ khai quyết toán thuế TNCN theo mẫu số 05/QTT-TNCN, ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC;

– Phụ lục mẫu số 05-1/BK-QTT-TNCN bảng kê chi tiết cá nhân thuộc diện tính thuế theo biểu tính thuế lũy tiến từng phần, ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC;

– Phụ lục mẫu số 05-2/BK-QTT-TNCN bảng kê chi tiết cá nhân thuộc diện tính thuế theo thuế suất từng phần, ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC;

– Phụ lục mẫu số 05-3/BK-QTT-TNCN bảng kê chi tiết người thuộc giảm trừ gia cảnh, ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC.

Lưu ý rằng:

– Khi kê khai, hai bảng kê số 05-1/BK-QTT-TNCN và số 05-2/BK-QTT-TNCN bắt buộc phải có mã số thuế của người nộp thuế;

– Các tổ chức trả thu nhập khi khai quyết toán thay phải điền đầy đủ thông tin như: địa chỉ, số điện thoại, email,…

– Không áp dụng khấu trừ thuế TNCN đã nộp tại nước ngoài khi tiến hành kê khai quyết toán tại tổ chức chi trả thu nhập.

Hồ sơ quyết toán thuế đối với cá nhân

Khi tiến hành quyết toán thuế online, các cá nhân cần phải đảm bảo chuẩn bị bộ hồ sơ gồm đầy đủ các yêu cầu sau:

– Tờ khai quyết toán thuế mẫu số 02/QTT-TNCN được ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC;

– Phụ lục mẫu số 02-1/BK-QTT-TNCN (nếu có đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc) được ban hành kèm theo Thông tư 92/2015/TT-BTC;

– Bản chụp các chứng từ nhằm chứng minh số thuế đã khấu trừ.

Lưu ý rằng:

– Khi tự quyết toán thuế TNCN năm, các cá nhân phải hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính chính xác của hồ sơ đã kê khai;

– Đối với hồ sơ hoàn thuế, cá nhân phải ghi chính xác số tài khoản ngân hàng và chi nhánh mở tài khoản;

– Trong tờ khai mẫu số 02/QTT-TNCN:

+ Chỉ tiêu [37] là số thuế đã khấu trừ, đã nộp vào ngân sách nhà nước theo mã số thuế của tổ chức trả thu nhập, có kèm theo chứng từ khấu trừ thuế TNCN;

+ Chỉ tiêu [38] là số thuế TNCN đã nộp vào ngân sách nhà nước theo mã số thuế của cá nhân.

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Để được tư vấn một cách chi tiết và đầy đủ hơn về công thức tính thuế tncn theo năm Quý khách hàng vui lòng liên hệ qua Tổng đài tư vấn pháp luật 0969 078 234 của Luật Trần và Liên Danh. Chúng tôi luôn sẵn sàng tư vấn, hỗ trợ Quý khách hàng những vấn đề pháp lý chất lượng hàng đầu trên toàn quốc.

Đánh giá

Đề xuất cho bạn

Thông tin tác giả

Hotline: 034 663 1139
Tư Vấn Online
Gọi: 034 663 1139