Công thức thuế gtgt

công thức thuế gtgt

Hiện nay có hai phương pháp tính thuế GTGT là: Phương pháp tính thuế trực tiếp và Phương pháp khấu trừ. Tùy thuộc vào các điều kiện của doanh nghiệp mà người nộp thuế sẽ lựa chọn và áp dụng phương pháp, công thức thuế gtgt phù hợp.

Trong bài chia sẻ ngày hôm nay, Luật Trần và Liên Danh xin được trình bày tới bạn đọc chi tiết hơn về cách tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp bao gồm: Đối tượng áp dụng và cách thức xác định số thuế GTGT phải nộp.

Thuế VAT là gì? Các quy định mới nhất về thuế GTGT

“Thuế giá trị gia tăng là gì?” luôn là vấn đề được nhiều người quan tâm và tìm hiểu. Theo Điều 2 của Luật Thuế giá trị gia tăng thì thuế giá trị gia tăng (VAT) là loại thuế được tính trên phần giá trị tăng thêm của hàng hóa và dịch vụ được phát sinh từ khâu sản xuất và lưu thông đến tiêu dùng.

Thuế VAT là gì?

Như vậy, thuế GTGT là gì? Thực chất thuế GTGT là một loại thuế gián thu và tiền thuế được cấu thành ngay trong giá cả của hàng hóa và dịch vụ. Do đó, người tiêu dùng chính là người cuối cùng phải chịu thuế và người nộp thuế chỉ là người thực hiện nộp thay cho người tiêu dùng trong việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế với nhà nước.

Với đặc điểm này, thuế giá trị gia tăng là loại thuế có phạm vi tác động rộng, được đánh vào hầu hết tất cả các loại hàng hóa dịch vụ có trên thị trường.

Đối tượng chịu thuế GTGT chính là hàng hóa và dịch vụ phục vụ cho hoạt động sản xuất, kinh doanh và hoạt động tiêu dùng tại Việt Nam, ngoại trừ một số đối tượng không chịu thuế theo quy định tại Điều 5 của Luật Thuế giá trị gia tăng. Trong thuế GTGT có thuế GTGT đầu ra và thuế GTGT đầu vào. Vậy thuế giá trị gia tăng đầu ra là gì và thuế giá trị gia tăng đầu vào là gì?

Thuế giá trị gia tăng đầu ra được quy định là số thuế ghi trong hóa đơn đầu ra (tại liên xanh hoặc liên tím) khi đơn vị bán hàng hóa và dịch vụ cho khách hàng.

Thuế giá trị gia tăng đầu vào được quy định là số thuế ghi trong hóa đơn đầu vào (tại liên đỏ) khi mua hàng hóa hay dịch vụ của doanh nghiệp.

Cách tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ:

Số thuế GTGT phải nộp = Số thuế GTGT đầu ra (1) – Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ

Trong đó:

(1) Số thuế GTGT đầu ra:

Số thuế GTGT đầu ra bằng tổng số thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ bán ra ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng.

Thuế GTGT ghi trên hóa đơn GTGT = Giá tính thuế của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế bán ra X Thuế suất thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ đó.

Với:

* Giá tính thuế của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế bán ra các bạn xem chi tiết tại đây: Cách xác định giá tính thuế GTGT

* Thuế suất thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ đó: thì tùy vào từng loại mặt hàng/dịch vụ hay nơi tiêu thụ mà có biểu thuế suất khác nhau.

Lưu ý: 

công thức thuế gtgt
công thức thuế gtgt

Cách tách tiền thuế: Trường hợp giá thanh toán là giá đã có thuế GTGT thì để xác định được số tiền thuế GTGT thì các bạn tính như sau:

Thuế GTGT đầu ra = Giá thanh toán – Giá tính thuế (giá chưa bao gồm VAT)

Giá tính thuế (giá chưa bao gồm VAT) = Giá thanh toán / (1 + thuế suất)

Ví dụ: Công ty Kế Toán ABC ký hợp đồng bán 1 bộ máy quạt hơi nước cho công ty A với giá thanh toán (giá đã bao gồm thuế GTGT 10%) là 33 triệu

Theo quy định tại khoản 5 điều 12 của thông tư 219/2013/TT-BTC thì:

Khi lập hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ, cơ sở kinh doanh phải ghi rõ giá bán chưa có thuế, thuế GTGT và tổng số tiền người mua phải thanh toán.

Do đó khi lập hóa đơn GTGT bán hàng, Công ty Kế Toán ABC  xác định các chỉ tiêu trên hóa đơn GTGT như sau:

Giá tính thuế (giá chưa bao gồm VAT) = Giá thanh toán / (1 + thuế suất) = 33.000.000 / (1+10%) = 30.000.000

Tiền thuế GTGT đầu ra = Giá thanh toán – Giá tính thuế (giá chưa bao gồm VAT) = 33.000.000 – 30.000.000 = 3.000.000

(2) Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ:

* Thuế GTGT đầu vào bằng (=) tổng số thuế GTGT ghi trên hóa đơn GTGT mua hàng hóa, dịch vụ (bao gồm cả tài sản cố định) dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT, số thuế GTGT ghi trên chứng từ nộp thuế của hàng hóa nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài theo hướng dẫn của Bộ Tài chính áp dụng đối với các tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam.

Trường hợp hàng hóa, dịch vụ mua vào là loại được dùng chứng từ đặc thù ghi giá thanh toán là giá đã có thuế GTGT như tem, vé cước vận tải, vé xổ số kiến thiết… thì giá chưa có thuế được xác định như sau:

Giá chưa có thuế GTGT = Giá thanh toán (tiền bán vé, bán tem…) / (1 + thuế suất)

Trên đây là cách xác định số thuế GTGT đầu vào nhưng trong công thức xác định thuế GTGT của chúng ta là Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ

Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ = Số thuế GTGT đầu vào – Số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ.

Để biết được nguyên tắc, điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào như thế nào thì mời các bạn xem chi tiết tại đây:

Nguyên tắc khấu trừ thuế GTGT đầu vào

Điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào

=> Số thuế GTGT đầu vào không đáp ứng được các nguyên tắc và điều kiện của luật thuế GTGT sẽ là số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ.

Ví dụ: Công ty kế toán ABC là doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ “dịch vụ kế toán thuế”

Có thực hiện mua 1 chiếc xe ô tô 7 chỗ giá 2 tỷ, thuế GTGT 10% là 200 triệu để đưa đón cán bộ công nhân viên.

Xác định số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ như sau:

Theo quy định Điều 9 Thông tư 151/2014/TT-BTC (Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 14 Thông tư số 219/2013/TT-BTC) về Nguyên tắc khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào thì:

Tài sản cố định là ô tô chở người từ 9 chỗ ngồi trở xuống (trừ ô tô sử dụng vào kinh doanh vận chuyển hàng hoá, hành khách, kinh doanh du lịch, khách sạn; ô tô dùng để làm mẫu và lái thử cho kinh doanh ô tô) có trị giá vượt trên 1,6 tỷ đồng (giá chưa có thuế GTGT) thì số thuế GTGT đầu vào tương ứng với phần trị giá vượt trên 1,6 tỷ đồng không được khấu trừ”.

=> Trong tổng số thuế GTGT đầu vào là 200 triệu:

+ Công ty kế toán ABC  sẽ được khấu trừ đầu vào là 160 triệu.

+ Số còn lại: 200 triệu – 160 triệu = 40 triệu sẽ không được khấu trừ thuế (mà cộng vào nguyên giá của TSCĐ là xe ô tô để tính khấu hao (2 tỷ + 40 triệu)).

Cách tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp:

Đối với các doanh nghiệp thông thường:

Số thuế giá trị gia tăng phải nộp theo phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng bằng tỷ lệ % (1)  X  doanh thu (2)

Trong đó:

(1) Tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu được quy định theo từng hoạt động như sau:

– Phân phối, cung cấp hàng hóa: 1%;

– Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu: 5%;

– Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu: 3%;

– Hoạt động kinh doanh khác: 2%.

(2) Doanh thu để tính thuế GTGT là tổng số tiền bán hàng hóa, dịch vụ thực tế ghi trên hóa đơn bán hàng đối với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT bao gồm các khoản phụ thu, phí thu thêm mà cơ sở kinh doanh được hưởng.

Trường hợp cơ sở kinh doanh có doanh thu bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT và doanh thu hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu thì không áp dụng tỷ lệ (%) trên doanh thu đối với doanh thu này.

Ví dụ: Công ty TNHH B là doanh nghiệp kê khai, nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp. Công ty TNHH B có doanh thu phát sinh từ hoạt động bán phần mềm máy tính và dịch vụ tư vấn thành lập doanh nghiệp thì Công ty TNHH B không phải nộp thuế GTGT theo tỷ lệ (%) trên doanh thu từ hoạt động bán phần mềm máy tính (do phần mềm máy tính thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT) và phải kê khai, nộp thuế GTGT theo tỷ lệ 5% trên doanh thu từ dịch vụ tư vấn thành lập doanh nghiệp.

Cơ sở kinh doanh nhiều ngành nghề có mức tỷ lệ khác nhau phải khai thuế GTGT theo từng nhóm ngành nghề tương ứng với các mức tỷ lệ theo quy định; trường hợp người nộp thuế không xác định được doanh thu theo từng nhóm ngành nghề hoặc trong một hợp đồng kinh doanh trọn gói bao gồm các hoạt động tại nhiều nhóm tỷ lệ khác nhau mà không tách được thì sẽ áp dụng mức tỷ lệ cao nhất của nhóm ngành nghề mà cơ sở sản xuất, kinh doanh.

Theo điều 13 Thông tư số 219/2013/TT-BTC

Đối với hoạt động mua, bán, chế tác vàng bạc, đá quý

Số thuế GTGT phải nộp theo phương pháp tính trực tiếp trên GTGT bằng giá trị gia tăng nhân với thuế suất thuế giá trị gia tăng áp dụng đối với hoạt động mua, bán, chế tác vàng bạc, đá quý.

Giá trị gia tăng của vàng, bạc, đá quý được xác định bằng giá thanh toán của vàng, bạc, đá quý bán ra trừ (-) giá thanh toán của vàng, bạc, đá quý mua vào tương ứng.

Giá thanh toán của vàng, bạc, đá quý bán ra là giá thực tế bán ghi trên hóa đơn bán vàng, bạc, đá quý, bao gồm cả tiền công chế tác (nếu có), thuế giá trị gia tăng và các khoản phụ thu, phí thu thêm mà bên bán được hưởng.

Giá thanh toán của vàng, bạc, đá quý mua vào được xác định bằng giá trị vàng, bạc, đá quý mua vào hoặc nhập khẩu, đã có thuế GTGT dùng cho mua bán, chế tác vàng, bạc, đá quý bán ra tương ứng.

Trường hợp trong kỳ tính thuế phát sinh giá trị gia tăng âm (-) của vàng, bạc, đá quý thì được tính bù trừ vào giá trị gia tăng dương (+) của vàng, bạc, đá quý. Trường hợp không có phát sinh giá trị gia tăng dương (+) hoặc giá trị gia tăng dương (+) không đủ bù trừ giá trị gia tăng âm (-) thì được kết chuyển để trừ vào giá trị gia tăng của kỳ sau trong năm. Kết thúc năm dương lịch, giá trị gia tăng âm (-) không được kết chuyển tiếp sang năm sau

Theo Khoản 4 Điều 3 Thông tư 119/2014/TT-BTC

Đối với hộ, cá nhân kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khoán, cơ quan thuế xác định doanh thu, thuế GTGT phải nộp theo tỷ lệ % trên doanh thu của hộ khoán theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều này căn cứ vào tài liệu, số liệu khai thuế của hộ khoán, cơ sở dữ liệu của cơ quan thuế, kết quả điều tra doanh thu thực tế và ý kiến của Hội đồng tư vấn thuế xã, phường.

Trường hợp hộ, cá nhân nộp thuế theo phương pháp khoán kinh doanh nhiều ngành nghề thì cơ quan thuế xác định số thuế phải nộp theo tỷ lệ của hoạt động kinh doanh chính.

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Để được tư vấn một cách chi tiết và đầy đủ hơn về công thức thuế gtgt Quý khách hàng vui lòng liên hệ qua Tổng đài tư vấn 0969 078 234 của Luật Trần và Liên Danh. Chúng tôi luôn sẵn sàng tư vấn, hỗ trợ Quý khách hàng những vấn đề pháp lý chất lượng hàng đầu trên toàn quốc.

Đánh giá

Đề xuất cho bạn

Thông tin tác giả

Hotline: 034 663 1139
Tư Vấn Online
Gọi: 034 663 1139