Cố ý gây thương tích cho người khác

cố ý gây thương tích cho người khác

Tội cố ý gây thương tích theo Bộ Luật Hình sự là hành vi cố ý của một hay nhiều chủ thể xâm phạm đến sức khỏe của người khác dưới các thương tích cụ thể, là hành vi nguy hiểm cho xã hội, xâm phạm đến quyền được tôn trọng và bảo vệ sức khỏe của người khác. Ngày nay, số lượng tội phạm liên quan đến tội này ngày càng tăng và diễn biến phức tạp.

Bài viết dưới đây cung cấp các quy định của pháp luật về tội cố ý gây thương tích cho người khác giúp quý bạn đọc có thể bảo vệ được các quyền và lợi ích hợp pháp của bản thân.

Quy định chung về cố ý gây thương tích

Cố ý gây thương tích là hành vi làm tổn hại đến sức khỏe của người khác, được thể hiện dựa vào những thương tích cụ thể.

Theo quy định của pháp luật hiện hành tội cố ý gây thương tích phổ biến được chia thành các tội danh như sau:

  • Tội cố ý gây thương tích được quy định tại (Điều 134 Bộ Luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017)
  • Tội cố gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe người khác trong trạng thái tinh thần kích động mạnh (Điều 135 Bộ Luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017)
  • Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng hoặc do vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội (Điều 136 Bộ Luật hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017)
  • Tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác trong khi thi hành công vụ (Điều 137 Bộ Luật hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017)

Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác

Tội quy định tại Điều 134 BLHS 2015 có hành vi tác động trái pháp luật đến thân thể người khác gây thiệt hại dưới dạng thương tích hoặc sức khỏe theo quy định của pháp luật

Dấu hiệu của tội phạm này như sau:

  • Hành vi khách quan của tội phạm này là hành vi trái pháp luật tác động đến thân thể của người khác
  • Hậu quả gây ra bởi hành vi là nguy hiểm cho xã hội, để lại thương tích cho nạn nhân gây suy giảm sức khỏe cho họ như rách cơ, dập lá lách, gãy tay, gãy chân…
  • Là tội có cấu thành tội phạm vật chất nên hậu quả là dấu hiệu chính của định tội.
  • Dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp phạm tội nguy hiểm quy định tại (Khoản 1 Điều 134 BLHS 2015)

Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh

Theo quy định tại Điều 135 BLHS 2015, là hành vi cố ý gây thương tích cho người khác mà tỷ lệ thương tật từ 31% trở lên trong trạng thái bị kích động mạnh do hành vi trái pháp luật của nạn nhân gây ra.

Dấu hiệu định tội của trường hợp này là:

  • Hành vi khách quan của tội phạm là cố ý tác động trái pháp luật đến thân thể người khác;
  • Người phạm tội thực hiện hành vi trong trạng thái bị kích động mạnh;
  • Nguyên nhân gây ra tinh thần kích động mạnh là do hành vi trái pháp luật của nạn nhân gây ra. Hậu quả thương tích gây ra từ 31% trở lên.

Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng hoặc do vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội

Tội phạm quy định tại Điều 136 BLHS 2015 được thực hiện trong trường hợp vì bảo vệ lợi ích của nhà nước, tổ chức các nhân hoặc lợi ích của chính mình mà thực hiện hành vi chống trả trên mức cần thiết không phù hợp với tính chất và mức độ nguy hiểm.

Hành vi khách quan của tội phạm cố ý tác động trái pháp luật đến thân thể của người khác trong điều kiện:

  • Đang có hành vi tấn công nguy hiểm trái pháp luật diễn ra xâm phạm đến lợi ích của nhà nước, tổ chức các nhân hoặc lợi ích của chính mình.
  • Người phạm tội đã có hành vi phòng vệ trước sự tấn công của bị hại nhằm gạt bỏ sự tấn công.
  • Hành vi phòng vệ vượt quá giới hạn cần thiết, không phù hợp với tính chất và mức độ nguy hiểm gây hậu quả thương tật từ 31% trở lên cho nạn nhân.

Tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác trong khi thi hành công vụ

Theo quy định tại Điều 137 BLHS 2015, là hành vi khi thực hiện công vụ mà sử dụng vũ lực ngoài những trường hợp được cho phép gây hậu quả thương tích hoặc tổn hại sức khỏe cho người khác.

Dấu hiệu của tội phạm được thể hiện như:

  • Nạn nhân của hành vi này là những người vi phạm pháp luật và bị người thi hành công bắt giữ. Cũng có trường hợp người bị hại không phải là người có hành vi phạm pháp nhưng bị xâm hại vì lỗi của người thi hành công vụ.
  • Hành vi khách quan của tội phạm là sử dụng vũ lực ngoài những trường hợp được cho phép theo quy định như sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ gây hậu quả thương tật từ 31% trở lên cho nạn nhân.

Khác nhau quan trọng nhất giữa các tội danh trên là mục đích của người thực hiện hành vi, nó có ý nghĩa quan trọng để xác định người phạm tội thuộc vào loại tội danh nào và khung hình phạt ra sao.

Tuy nhiên giới hạn giữa các tội danh này rất mong manh, dẫn đến có rất nhiều vụ án xác định sai tội danh là làm tổn hại nghiêm trọng đến các quyền và lợi ích hợp pháp của người phạm tội.

Mức hình phạt áp dụng đối với các tội danh cố ý gây thương tích

Thứ nhất, tội cố ý gây thương tích quy định (Điều 134 Bộ luật hình sự 2015), sửa đổi bổ sung năm 2017 (BLHS) bị các chế tài cụ thể như sau:

Bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm đối với người có hành vi cố ý gây thương tích bao gồm các hành cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây:

  • Dùng hung khí nguy hiểm hoặc thủ đoạn gây nguy hại cho từ 2 người trở lên;
  • Dùng a-xít sunfuric (H2SO4) hoặc hóa chất nguy hiểm khác gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe người khác;
  • Gây cố tật nhẹ cho nạn nhân;
  • Phạm tội 02 lần trở lên;
  • Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ biết là đã có thai, người già yếu, ốm đay hoặc người khác không có khả năng tự vệ;
  • Đối với ông, bà, cha, mẹ, người nuôi dưỡng mình, thầy giáo, cô giáo của mình;
  • Có tổ chức;
  • Lạm dụng chức vụ, quyền hạn;
  • Phạm tội trong thời gian đang bị tạm giữ, tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù hoặc đang bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
  • Thuê gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hạu sức khỏe do được thuê;
  • Có tính chất côn đồ;
  • Tái phạm nguy hiểm;
  • Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân.

Ngoài ra, người phạm tội này có thể bị mức hình phạt như sau:

  • Bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm khi phạm tội gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe cho người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, d, đ, e, g, h, i, k, l, m, n, o Khoản 1 Điều này thì Bị phạt tù từ 04 năm đến 07 năm khi phạm tội gây thương tích hoặc tổn hại cho sức khỏe người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
  • Bị phạt tù từ 07 năm đến 12 năm khi phạm tội gây thương tích hoặc thiệt hại cho sức khỏe người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, d, đ, e, g, h, i, k, l, m, n, o Khoản 1 Điều này
  • Bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm khi phạm tội gây thương tích hoặc tổn hại cho sức khỏe người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 61% trở lên, nhưng không thuộc vào vùng mặt hoặc dẫn đến chết người;

Bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc chung thân trong trường hợp phạm tội mà dẫn đến làm chết hai (02) người trở lên hoặc gây thương tích, tổn hại cho sức khỏe cho 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 61% trở lên hoặc gây thương tích vào vùng mặt của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 61% trở lên thì

Lưu ý: người chuẩn bị phạm tội này, bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc bị phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.

Thứ hai, người phạm tội cố ý gây thương tích trong trạng thái tinh thần kích động mạnh được quy định tại Điều 135 BLHS 2015 thì bị các hình thức chế tài được quy định cụ thể như sau:

Bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm đối với người có hành vi gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60% trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh do hành vi trái pháp luật nghiêm trọng của nạn nhân đối với người đó hoặc với người thân thích của người đó.

Người phạm tội bị phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm nếu thuộc một trong các trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 135 BLHS cụ thể:

  • Phạm tội đối với 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể mỗi người từ 31% đến 60%;
  • Gây thương tích hoặc hây tổn hại cho sức khỏe người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên.

Bị phạt tù từ 01 năm đến 03 năm trong trường hợp phạm tội dẫn đến chết người hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe cho 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương của mỗi người 61% trở lên.

Thứ ba, người phạm tội cố ý gây thương tích do vượt quá phòng vệ chính đáng hoặc do vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội quy định tại Điều 136 BLHS thì bị các mức chế tài được quy định cụ thể như sau:

Bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm đối với người có hành vi cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60% do vượt quá phòng vệ chính đáng hoặc do quá mức cần thiết bắt giữ người phạm tội.

Người phạm tội này nếu thuộc một trong các trường hợp quy định sau đây thì bị phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm, cụ thể:

  • Đối với 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%;
  • Gây thương tích hoặc hây tổn hại cho sức khỏe người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên.

Bị phạt tù từ 01 năm đến 03 năm trong rường hợp phạm tội dẫn đến chết người hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe cho 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương của mỗi người 61% trở lên.

Thứ tư, người phạm tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe người khác trong khi thi hành công vụ được quy định tại Điều 137 BLHS thì bị các chế tài được quy định cụ thể như sau:

  • Bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc bị phat tù từ 06 tháng đến 03 năm đối với người trong khi thi hành công vụ dùng vũ lực ngoài những trường hợp mà pháp luật cho phép gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%.
  • Bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm đối với người phạm tội gây tổn hại đối với 02 người trở lên, mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% trở lên; gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 61% trơ lên; gây thương tích đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ biết mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người không có khả năng tự vệ.

Ngoài ra, người phạm tội cón có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự theo quy định

Bên cạnh định khung hình phạt của từng tội danh, khi xét xử vụ án Hình sự, Thẩm phán sẽ xem xét tới những căn cứ làm giảm hình phạt cho bị cáo theo quy định của pháp luật. Đó dựa trên chính sách khoan hồng và nhân đạo của nhà nước và Luật pháp.

cố ý gây thương tích cho người khác
cố ý gây thương tích cho người khác

Theo quy định của Bộ Luật Hình sự, các tình tiết giảm nhẹ luật định được quy định tại điều 51 BLHS:

  • Người phạm tội đã ngăn chặn hoặc làm giảm bớt tác hại của tội phạm;
  • Người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả;
  • Phạm tội trong trường hợp vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng;
  • Phạm tội trong trường hợp vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết;
  • Phạm tội trong trường hợp vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội;
  • Phạm tội trong trường hợp bị kích động về tinh thần do hành vi trái pháp luật của nạn nhân gây ra;
  • Phạm tội vì hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không phải do mình tự gây ra;
  • Phạm tội nhưng chưa gây thiệt hại hoặc gây thiệt hại không lớn;
  • Phạm tội lần đầu và thuộc trường hợp ít nghiêm trọng;
  • Phạm tội vì bị người khác đe dọa hoặc cưỡng bức;
  • Phạm tội trong trường hợp bị hạn chế khả năng nhận thức mà không phải do lỗi của mình gây ra;
  • Phạm tội do lạc hậu;
  • Người phạm tội là phụ nữ có thai;
  • Người phạm tội là người đủ 70 tuổi trở lên;
  • Người phạm tội là người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng;
  • Người phạm tội là người có bệnh bị hạn chế khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình;
  • Người phạm tội tự thú;
  • Người phạm tội thành khẩn khai báo hoặc ăn năn hối cải;
  • Người phạm tội tích cực giúp đỡ các cơ quan có trách nhiệm phát hiện hoặc điều tra tội phạm;
  • Người phạm tội đã lập công chuộc tội;
  • Người phạm tội là người có thành tích xuất sắc trong sản xuất, chiến đấu, học tập hoặc công tác;
  • Người phạm tội là cha, mẹ, vợ, chồng, con của liệt sỹ, người có công với cách mạng.
  • Khi quyết định hình phạt, Tòa án có thể coi đầu thú hoặc tình tiết khác là tình tiết giảm nhẹ, nhưng phải ghi rõ lý do giảm nhẹ trong bản án.
  • Các tình tiết giảm nhẹ đã được Bộ luật này quy định là dấu hiệu định tội hoặc định khung thì không được coi là tình tiết giảm nhẹ trong khi quyết định hình phạt

Như vậy, khi làm việc với cơ quan chức năng, người phạm tội phải thành khẩn khai báo và hợp tác để được hưởng chính sách khoan hồng của nhà nước. Bên cạnh đó, cần có sự tham gia của Luật sư bào chữa cho bị cáo. Việc góp mặt của luật sư khi tham gia vụ án với tư cách người bào chữa không chỉ xác định chính xác tội danh mà còn khai thác tối đa các tình tiết giảm nhẹ hình phạt cho bị can, bị cáo.

Dịch vụ tư vấn cố ý gây thương tích cho người khác của Luật Trần Và Liên Danh

Tư vấn qua tổng đài:

Trong tất cả các hình thức tư vấn pháp luật hiện nay, phương pháp qua tổng đài được lựa chọn nhiều hơn cả. Bởi đây là hình thức tư vấn nhanh chóng, tiết kiệm, không giới hạn khoảng cách địa lý và thời gian. Các tư vấn viên của Luật Trần và Liên Danh làm việc 24/7 luôn sẵn sàng giải đáp bất kỳ thông tin nào của bạn.

Cách kết nối tổng đài:

Để được các Luật sư và chuyên viên pháp lý tư vấn về chế độ thai sản, khách hàng sẽ thực hiện các bước sau:

Bước 1: Khách hàng sử dụng điện thoại cố định hoặc điện thoại di động gọi tới số Tổng đài

Bước 2: Sau khi kết nối tới tổng đài tư vấn, khách hàng sẽ nghe lời chào từ Tổng đài và làm theo hướng dẫn của lời chào

Bước 3: Khách hàng kết nối trực tiếp tới tư vấn viên và đặt câu hỏi hoặc đề nghị được giải đáp thắc mắc liên quan đến bảo hiểm xã hội;

Bước 4: Khách hàng sẽ được tư vấn viên của công ty tư vấn, hướng dẫn và giải đáp các thắc mắc liên quan

Bước 5: Kết thúc nội dung tư vấn, khách hàng lưu ý hãy lưu lại số tổng đài vào danh bạ điện thoại để thuận tiện cho các lần tư vấn tiếp theo (nếu có)

Thời gian làm việc của tổng đài Luật Trần và Liên Danh:

Thời gian làm việc của Tổng đài Luật Trần và Liên Danh như sau:

Ngày làm việc: Từ thứ 2 đến hết thứ 7 hàng tuần

Thời gian làm việc: Từ 8h sáng đến 12h trưa và từ 01h chiều đến 9h tối

Lưu ý: Chúng tôi sẽ nghỉ vào các ngày chủ nhật, ngày lễ, tết theo quy định của Bộ luật lao động và các quy định hiện hành.

Hướng dẫn tư vấn luật tổng đài:

Nếu bạn có nhu cầu tư vấn, giải đáp thắc mắc pháp luật bạn vui lòng Gọi qua Hotline của chúng tôi để nghe hướng dẫn và lựa chọn lĩnh vực cần tư vấn, đặt câu hỏi và trao đổi trực tiếp với luật sư trên tất cả các lĩnh vực.

Trong một số trường hợp các luật sư, chuyên viên tư vấn pháp luật của chúng tôi không thể giải đáp chi tiết qua điện thoại, Luật Trần và Liên Danh sẽ thu thập thông tin và trả lời tư vấn bằng văn bản (qua Email, bưu điện…) hoặc hẹn gặp bạn để tư vấn trực tiếp.

Tư vấn qua email:

Sử dụng dịch vụ tư vấn pháp luật qua email trả phí của Luật Trần và Liên Danh bạn sẽ được:

Tư vấn ngay lập tức: Ngay sau khi gửi câu hỏi, thanh toán phí tư vấn các Luật sư sẽ tiếp nhận và xử lý yêu cầu tư vấn của bạn ngay lập tức!

Tư vấn chính xác, đầy đủ căn cứ pháp lý: Yêu cầu tư vấn của bạn sẽ được các Luật sư tư vấn chính xác dựa trên các quy định của pháp luật. Nội dung trả lời bao gồm cả trích dẫn quy định của pháp luật chính xác cho từng trường hợp.

Hỗ trợ giải quyết toàn bộ, trọn vẹn vấn đề: Cam kết hỗ trợ giải quyết tận gốc vấn đề, tư vấn rõ ràng – rành mạch để người dùng có thể sử dụng kết quả tư vấn để giải quyết trường hợp thực tế đang vướng phải.

Do Luật sư trực tiếp trả lời: Câu hỏi của bạn sẽ do Luật sư trả lời! Chúng tôi đảm bảo đó là Luật sư đúng chuyên môn, nhiều kinh nghiệm, có khả năng tư vấn và giải quyết trường hợp của bạn!

Phí tư vấn là: 300.000 VNĐ/Email tùy thuộc vào mức độ phức tạp của vụ việc mà bạn đưa ra cho chúng tôi.

Nếu cần những căn cứ pháp lý rõ ràng, tư vấn bằng văn bản, có thể đọc đi đọc lại để hiểu kỹ và sử dụng làm tài liệu để giải quyết vụ việc thì tư vấn pháp luật qua email là một dịch vụ tuyệt vời dành cho bạn!

Nhưng nếu bạn đang cần được tư vấn ngay lập tức, trao đổi và lắng nghe ý kiến tư vấn trực tiếp từ các Luật sư thì dịch vụ tư vấn pháp luật qua tổng đài điện thoại là sự lựa chọn phù hợp dành cho bạn!

Tư vấn luật trực tiếp tại văn phòng:

Nếu bạn muốn gặp trực tiếp Luật sư, trao đổi trực tiếp, xin ý kiến tư vấn trực tiếp với Luật sư thì bạn có thể sử dụng dịch vụ tư vấn pháp luật doanh nghiệp trực tiếp tại văn phòng của chúng tôi!

Chúng tôi sẽ cử Luật sư – Chuyên gia – Chuyên viên tư vấn phù hợp với chuyên môn bạn đang cần tư vấn hỗ trợ bạn!

Đây là hình thức dịch vụ tư vấn pháp luật có thu phí dịch vụ! Phí dịch vụ sẽ được tính là: 300.000 VNĐ/giờ tư vấn tại văn phòng của Luật Trần và Liên Danh trong giờ hành chính.

Số điện thoại đặt lịch hẹn tư vấn:

Chúng tôi sẽ gọi lại để xác nhận lịch hẹn và sắp xếp Luật sư phù hợp chuyên môn để phục vụ bạn theo giờ bạn yêu cầu!

Tư vấn luật tại địa chỉ yêu cầu:

Nếu bạn có nhu cầu tư vấn pháp luật trực tiếp, gặp gỡ trao đổi và xin ý kiến trực tiếp với Luật sư nhưng công việc lại quá bận, ngại di chuyển thì bạn có thể sử dụng dịch vụ tư vấn pháp luật trực tiếp tại địa chỉ khách hàng yêu cầu của chúng tôi.

Đây là dịch vụ tư vấn – hỗ trợ pháp lý có thu phí Luật sư. Phí Luật sư sẽ được báo chi tiết cụ thể khi chúng tôi nhận được thông tin địa chỉ nơi tư vấn. Hiện tại Luật Trần và Liên Danh mới chỉ có thể cung cấp dịch vụ tư vấn pháp luật trực tiếp tại nơi khách hàng yêu cầu.

Luật Trần và Liên Danh sẽ cử nhân viên qua trực tiếp địa chỉ khách hàng yêu cầu để phục vụ tư vấn – hỗ trợ pháp lý. Để sử dụng dịch vụ tư vấn pháp luật trực tiếp tại địa chỉ theo yêu cầu, bạn có thể đặt lịch hẹn với chúng tôi theo các cách thức sau:

Gọi đến số đặt lịch hẹn tư vấn của chúng tôi: (Lưu ý: Chúng tôi không tư vấn pháp luật trực tuyến qua số điện thoại này. Số điện thoại này chỉ kết nối tới lễ tân để tiếp nhận lịch hẹn và yêu cầu dịch vụ).

Chúng tôi sẽ gọi lại để xác nhận lịch hẹn và sắp xếp Luật sư phù hợp chuyên môn xuống trực tiếp theo địa chỉ bạn cung cấp để tư vấn – hỗ trợ!

Luật Trần và Liên Danh cam kết bảo mật thông tin của khách hàng:

Mọi thông tin bạn cung cấp và trao đổi qua điện thoại cho Luật Trần và Liên Danh sẽ được bảo mật tuyệt đối, chúng tôi có các biện pháp kỹ thuật và an ninh để ngăn chặn truy cập trái phép nhằm tiêu hủy hoặc gây thiệt hại đến thông tin của quý khách hàng.

Tuân thủ pháp luật, tôn trọng khách hàng, nghiêm chỉnh chấp hành các nguyên tắc về đạo đức khi hành nghề Luật sư. Giám sát chất lượng cuộc gọi, xử lý nghiêm minh đối với các trường hợp tư vấn không chính xác, thái độ tư vấn không tốt.

Với năng lực pháp lý của mình, Luật Trần và Liên Danh cam kết thực hiện việc tư vấn đúng pháp luật và bảo vệ cao nhất quyền và lợi ích hợp pháp của khách hàng. Chúng tôi tư vấn dựa trên các quy định của pháp luật và trên tinh thần thượng tôn pháp luật.

Chúng tôi liên tục nâng cao chất lượng dịch vụ, phát triển con người, nâng cấp hệ thống để phục vụ khách hàng ngày càng tốt hơn!

Nếu các bạn đang cần tìm một công ty Tư Vấn Luật UY TÍN, NHANH CHÓNG, CHUYÊN NGHIỆP VÀ HIỆU QUẢ, vui lòng liên hệ với Luật Trần và Liên Danh!

Như vậy, trên đây là toàn bộ thông tin và nội dung tư vấn pháp luật của Luật Trần và Liên Danh liên quan đến cố ý gây thương tích cho người khác. Mọi thắc mắc xin liên hệ qua Hotline: 0969 078 234 để được giải đáp nhanh chóng, chu đáo và miễn phí.

Đánh giá

Đề xuất cho bạn

Thông tin tác giả

Hotline: 034 663 1139
Tư Vấn Online
Gọi: 034 663 1139