Cổ đông sáng lập là gì?

cổ đông sáng lập là gì

Trong công ty cổ phần có nhiều loại cổ phần như: Cổ phần phổ thông, cổ phần ưu đãi cổ tức, cổ phần biểu quyết. Tuy nhiên không phải cổ đông sở hữu những loại cổ phần này đều là cổ đông sáng lập. Vậy cổ đông sáng lập là gì? Khi có thay đổi cổ đông sáng lập thì phải thực hiện thủ tục thông báo như thế nào? Bài viết sẽ giúp hiểu rõ hơn về vấn đề này.

Cổ đông sáng lập là gì? 

Cổ đông chính là các thành viên của công ty cổ phần; mỗi cổ đông sở hữu một số lượng cổ phần nhất định của công ty, tương ứng với tỷ lệ phần trăm vốn điều lệ mà cổ đông nắm giữ trong doanh nghiệp. Trong phạm vi số vốn đã góp, cổ đông phải chịu trách nhiệm về các khoản nợ cũng như các nghĩa vụ về tài sản của doanh nghiệp.

Theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2020 thì Cổ đông là cá nhân, tổ chức sở hữu ít nhất một cổ phần của công ty cổ phần.

Hiện nay, căn cứ theo các quy định của pháp luật doanh nghiệp thì cổ đông của công ty cổ phần được phân thành 03 nhóm: cổ đông sáng lập, cổ đông phổ thông, cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi. Tuy nhiên, cổ đông sáng lập chính là chủ thể không thể thiếu khi tiến hành việc thành lập cũng như trong hoạt động của công ty cổ phần. 

Vậy cổ đông sáng lập của công ty cổ phần được hiểu như thế nào?

Theo quy định tại khoản 4 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2020 thì Cổ đông sáng lập là cổ đông sở hữu ít nhất một cổ phần phổ thông và ký tên trong danh sách cổ đông sáng lập công ty cổ phần.

Như vậy, cổ đông sáng lập là những người đứng ra thành lập công ty, cùng đăng ký mua cổ phần khi thành lập doanh nghiệp; đồng thời cùng tham gia xây dựng, ký tên vào bản Điều lệ đầu tiên và danh sách cổ đông sáng lập của công ty cổ phần. Đồng thời, công ty cổ phần mới thành lập phải đảm bảo có ít nhất 03 cổ đông sáng lập, có thể là cá nhân hoặc tổ chức. Đối với các chủ thể nhận chuyển nhượng cổ phần từ cổ đông sáng lập không được xem là cổ đông sáng lập của công ty, cho dù việc chuyển nhượng có được diễn ra ở bất cứ thời điểm nào.

Về bản chất, cổ đông sáng lập chính là cổ đông phổ thông, bởi lẽ cổ phần mà các cổ đông sáng lập sở hữu cũng là cổ phần phổ thông.

Tuy nhiên, cổ đông sáng lập có một số quyền và nghĩa vụ đặc biệt khác hơn do pháp luật quy định so với các cổ đông phổ thông. Đó là các quyền và nghĩa vụ riêng mà pháp luật trao cho các chủ thể sáng lập nên công ty so với các cổ đông góp vốn mua cổ phần trong công ty. 

Điều kiện để trở thành cổ đông sáng lập

Đối với cổ đông phổ thông và cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi thì pháp luật chỉ quy định không thuộc các trường hợp không được mua cổ phần quy định tại khoản 3 Điều 17 Luật Doanh nghiệp 2020 và sở hữu loại cổ phần tương ứng. 

Còn đối với nhóm cổ đông sáng lập, căn cứ theo các quy định tại khoản 4 Điều 4 và khoản 3 Điều 119 Luật Doanh nghiệp 2020 thì điều kiện để trở thành cổ đông sáng lập của công ty cổ phần bao gồm: 

Thứ nhất, sở hữu cổ phần phổ thông tối thiểu mà cổ đông đó sở hữu là một cổ phần;

Thứ hai, cổ đông đó ký tên trong danh sách cổ đông sáng lập công ty cổ phần để nộp cho Phòng Đăng ký kinh doanh;

Thứ ba, các cổ đông sáng lập phải cùng nhau đăng ký mua ít nhất 20% tổng số cổ phần phổ thông được quyền chào bán khi đăng ký thành lập doanh nghiệp.

Có thể thấy, cổ đông sáng lập là chủ thể giữ vai trò đặc biệt quan trọng từ khi bắt đầu thành lập và trong suốt quá trình hoạt động của công ty cổ phần. Do vậy, các điều kiện đối với cổ đông sáng lập của công ty cổ phần cũng được pháp luật quy định một cách chặt chẽ và đầy đủ hơn. 

Quyền và nghĩa vụ của cổ đông sáng lập trong công ty cổ phần

Quyền của cổ đông sáng lập

Luật Doanh nghiệp 2020 quy định, người sở hữu cổ phần phổ thông là cổ đông phổ thông. Trong khi đó, cổ đông sáng lập sở hữu ít nhất một cổ phần phổ thông. 

Do vậy, cổ đông sáng lập cũng có các quyền của một cổ đông phổ thông được quy định tại Điều 115 Luật Doanh nghiệp 2020, cụ thể là một số quyền như:

– Tham dự, phát biểu và thực hiện quyền biểu quyết trong cuộc họp Đại hội đồng cổ đông; 

– Nhận cổ tức; 

– Được ưu tiên mua cổ phần mới tương ứng với tỷ lệ số cổ phần phổ thông mà cổ đông đang sở hữu trong công ty; 

– Xem xét, tra cứu, trích xuất thông tin về tên và địa chỉ liên lạc trong danh sách cổ đông có quyền biểu quyết; yêu cầu sửa thông tin không chính xác của mình.

– Xem xét, tra cứu, trích lục cũng như sao chụp Điều lệ của công ty, biên bản họp Đại hội đồng cổ đông và nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông công ty.

– Khi công ty bị giải thể hay phá sản thì được nhận một phần tài sản còn lại tương ứng với tỷ lệ số cổ phần phổ thông mà cổ đông đang sở hữu trong công ty.

– Các quyền của cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu từ 05% tổng số cổ phần phổ thông trở lên (nhóm cổ đông thiểu số) quy định tại khoản 2 Điều 115 Luật Doanh nghiệp 2020.

Bên cạnh các quyền của một cổ đông phổ thông thì các cổ đông sáng lập của công ty cổ phần cũng được pháp luật quy định cho một số quyền riêng biệt khác. Cụ thể, theo quy định tại Điều 116 Luật Doanh nghiệp 2020 thì chỉ có tổ chức được Chính phủ ủy quyền và cổ đông sáng lập được quyền nắm giữ cổ phần ưu đãi biểu quyết.

Theo đó, cổ đông sáng lập sẽ có số phiếu biểu quyết cao hơn so với các cổ đông phổ thông khác. Số phiếu biểu quyết của một cổ phần ưu đãi biểu quyết do Điều lệ công ty quy định.

Nghĩa vụ của cổ đông sáng lập

Như đã phân tích ở trên, cổ đông sáng lập của công ty cổ phần cũng có các nghĩa vụ mà cổ đông phổ thông phải đáp ứng được quy định tại Điều 119 Luật Doanh nghiệp 2020. Cụ thể:

– Tiến hành việc thanh toán đủ và đúng thời hạn số cổ phần đã cam kết mua trước đó. 

– Không được rút vốn bằng cổ phần phổ thông đã góp ra khỏi công ty dưới mọi hình thức, trừ trường hợp công ty hoặc người khác mua lại cổ phần đó.

– Tuân thủ điều lệ của công ty và các quy chế quản lý nội bộ của công ty.

– Chấp hành các nghị quyết, quyết định của Đại hội đồng cổ đông công ty, Hội đồng quản trị.

– Có nghĩa vụ bảo mật những thông tin do công ty cung cấp theo quy định của điều lệ công ty và pháp luật.

– Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty.

Ngoài việc tuân thủ các nghĩa vụ chung của một cổ đông phổ thông thì pháp luật còn quy định về một số nghĩa vụ riêng đối với các cổ đông sáng lập của công ty như sau: 

– Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi biểu quyết không được chuyển nhượng cổ phần đó cho người khác, trừ trường hợp chuyển nhượng theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật hoặc thừa kế (khoản 3 Điều 116 Luật Doanh nghiệp 2020);

– Trong thời hạn 03 năm kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, cổ đông sáng lập sẽ bị hạn chế quyền chuyển nhượng cổ phần phổ thông của mình. Cụ thể, cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập được tự do chuyển nhượng cho cổ đông sáng lập khác và sẽ chỉ được chuyển nhượng cho người không phải là cổ đông sáng lập khi có được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông.

Sau thời hạn 3 năm, cổ đông sáng lập có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho bất cứ ai mà không cần phải có ý kiến chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông nữa.

Các hạn chế được đặt ra đối với các cổ đông sáng lập nhằm đảm bảo việc cổ đông sáng lập có trách nhiệm đối với doanh nghiệp của mình.

cổ đông sáng lập là gì
cổ đông sáng lập là gì

Làm gì khi cổ đông sáng lập không góp đủ vốn

Theo quy định tại Điều 113 Luật Doanh nghiệp 2020 thì các cổ đông sáng lập phải tiến hành việc thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

Đối với các trường hợp hết thời hạn 90 ngày nêu trên mà cổ đông sáng lập chỉ thanh toán được một phần số cổ phần đã đăng ký mua thì thì cổ đông sáng lập có quyền biểu quyết, nhận lợi tức và các quyền khác tương ứng với số cổ phần đã thanh toán; đồng thời không được chuyển nhượng quyền mua số cổ phần chưa thanh toán cho người khác.

Theo đó, số cổ phần còn lại chưa thanh toán sẽ được coi là cổ phần chưa bán và Hội đồng quản trị được quyền bán (khoản 3 Điều 113 Luật Doanh nghiệp 2020).

Trường hợp cổ đông sáng lập không góp đủ vốn thì trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày kết thúc thời hạn phải thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua theo quy định, doanh nghiệp cần phải tiến hành các công việc sau: 

Thứ nhất, đăng ký điều chỉnh vốn điều lệ bằng mệnh giá số cổ phần đã được thanh toán đủ (đăng ký giảm vốn điều lệ)

Doanh nghiệp tiến hành nộp hồ sơ đăng ký thay đổi vốn điều lệ, tỷ lệ vốn góp của các cổ đông Công ty tới phòng Đăng ký kinh doanh nơi Công ty đặt trụ sở chính trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn phải thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua.

Hồ sơ bao gồm: 

– Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp (Phụ lục II-1, Thông tư 02/2019/TT-BKHĐT);

– Quyết định và bản sao biên bản họp của Đại hội đồng cổ đông.

Thứ hai, thông báo thay đổi thông tin của cổ đông sáng lập 

 Nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định việc thông báo thay đổi thông tin của cổ đông sáng lập với phòng Đăng ký kinh doanh nơi Công ty đặt trụ sở chính thực hiện trong trường hợp cổ đông sáng lập chưa thanh toán hoặc chỉ thanh toán một phần số cổ phần đã đăng ký mua.

Hồ sơ gồm: 

– Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp;

– Danh sách cổ đông sáng lập công ty cổ phần.

Trên đây là một số thông tin cơ bản về cổ đông sáng lập và những điều cần biết. Mọi vấn đề thắc mắc cần được tư vấn cụ thể quý bạn đọc vui lòng liên hệ Luật Trần và Liên Danh để được tư vấn cụ thể, chi tiết.

Đánh giá

Đề xuất cho bạn

Thông tin tác giả

Hotline: 034 663 1139
Tư Vấn Online
Gọi: 034 663 1139