Trong xã hội hiện nay, không khó để chúng ta bắt gặp những trường hợp dùng những lời lẽ gây tổn thương, xúc phạm danh dự nhân phẩm người khác. Dù cho người đó có làm sai việc gì hay không, có ảnh hưởng đến người đó hay không thì những lời bình luận mang tính ác ý lại xuất hiện tràn lan.
Vậy khi bị xúc phạm trên facebook bị xử lý như thế nào? phải xử lý ra sao? Hãy cùng chúng tôi tìm hiểu nhé!
Xúc phạm người khác là gì?
Xúc phạm người khác hay còn cách hiểu rộng hơn là làm nhục người khác bao gồm những hành vi như:
Xúc phạm một cách nghiêm trọng đến danh dự, nhân phẩm của người khác.
Kẻ phạm tội sẽ thường có những hành vi (bằng lời nói hoặc có thể là cả hành động)
Nhằm xúc phạm một cách nghiêm trọng đến nhân phẩm, danh dự của một cá nhân khác. Điển hình như: những hành động như lăng mạ, chửi bới, cắt tóc, cạo đầu, lột đồ, quay phim, chụp ảnh.
Nạn nhân của hành vi Bị người khác xúc phạm có thể là bát kỳ người nào.
Đối tượng của xúc phạm người khác là ai?
Đối tượng phạm tội này bao gồm những hành vi khác như: dùng vũ lực; hoặc đe dọa sử dụng vũ lực như bắt giữ người trái phép, tra khảo, đánh đấm, đe dọa, bắt ép người bị hại phải thực hiện yêu cầu của mình.
Căn cứ vào diễn biến, tính chất của những hành vi phạm tội mà đối tượng có hành vi xúc phạm sẽ có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo qu định. Cụ thể, quy định tại Điều số 155 thuộc Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017.
Lỗi đối với người phạm tội này
Bị người khác xúc phạm, rõ ràng rằng người phạm tội này làm nhục người hay khác thường có ý thức chủ quan là mong muốn để cho người bị hại cảm thấy nhục nhã với nhiều động cơ khác nhau.
Chẳng hạn như: Việc trả thù chính người bị hại; hoặc ngoài ra cũng có thể là để trả thù người thân, bạn bè của người bị hại. Đây cũng được xem là hành vi làm nhục, xúc phạm người khác.
Bị người khác xúc phạm thì phải làm gì?
Căn cứ các quy định về pháp luật Dân sự và Hình sự, trường hợp nếu Bị người khác xúc phạm danh dự, nhân phẩm, uy tín của mình; thì bạn có quyền tố cáo đến cơ quan công an; để cơ quan chức năng điều tra và xử phạt vi phạm hành chính, thậm chí là truy cứu trách nhiệm hình sự (trong trường hợp bị xúc phạm nghiêm trọng).
Còn trong trường hợp nếu bạn không muốn họ bị truy cứu trách nhiệm hình sự khi Bị người khác xúc phạm; bạn có thể làm đơn khởi kiện đến tòa án nhân dân có thẩm quyền; nhằm bảo đảm quyền và lợi ích chính đáng cho mình.
Trình tự tố giác tội phạm khi bị người khác xúc phạm là gì?
Theo Điều 84. Về việc tố giác và báo tin về tội phạm. Khi đó, công dân hoàn toàn có quyền được tố giác tội phạm với phía cơ quan chức năng; hay viện kiểm sát; toà án; hay thậm chí là một số cơ quan khác của nhà nước. Nếu như tố giác bằng miệng thì cơ quan chịu trách nhiệm việc tiếp nhận tố giác từ người dân phải lập biên bản kèm theo đó là chữ ký của người đứng ra tố giác.
Còn tại Điều 86. Về nhiệm vụ cần phải giải quyết khi tố giác và những tin báo về tội phạm. Trong khoảng thời gian không được phép quá hai mươi ngày kể từ lúc nhận được tin về tố giác hoặc tin báo, viện kiểm sát, cơ quan điều tra trong thẩm quyền trách nhiệm của mình phải tiến hành kiểm tra, xác thực nguồn tin và đưa ra quyết định về việc khởi tố hay không khởi tố truy cứu vụ án hình sự.
Mức xử phạt đối với người xúc phạm người khác
Căn cứ theo quy định tại điểm a khoản 1 điều 5 Nghị định 167/2013/NĐ-CP; người có cử chỉ, lời nói thô bạo, xúc phạm danh dự, nhân phẩm người khác; sẽ bị cảnh cáo; hoặc phạt tiền từ 100.000 đến 300.000 đồng.
Còn cắn cứ theo điều 155 Bộ luật Hình sự năm thì người nào xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác; sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội Làm nhục người khác.
Khung hình phạt thấp nhất đối với tội danh này là bị phạt cảnh cáo; phạt tiền từ 10 triệu đến 30 triệu đồng; hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 3 năm.
Còn đối với Bộ luật Dân sự năm 2015, khi thiệt hại do danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm bao gồm: chi phí hợp lý để hạn chế, khắc phục thiệt hại; thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút; thiệt hại khác do luật quy định.
Song, người chịu trách nhiệm bồi thường trong trường hợp danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác bị xâm phạm phải bồi thường thiệt hại theo quy định nêu trên; cùng một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần mà người đó gánh chịu.
Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần khi Bị người khác xúc phạm do các bên thỏa thuận; Nếu không thỏa thuận được thì mức tối đa cho một người có danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm không quá 10 lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định (hiện nay 10 lần mức lương cơ sở là 14,9 triệu đồng).
Quy định chi tiết của pháp luật về Điều 155 Bộ luật hình sự năm 2015
Về mặt chủ thể của tội phạm – Điều 155 Bộ luật hình sự
Chủ thể của tội phạm này là bất kỳ người nào có năng lực trách nhiệm hình sự và từ đủ 16 tuổi trở lên. Người từ 14 đến dưới 16 tuổi không phải chịu trách nhiệm về hành vi này do không thuộc các trường hợp quy định tại Điều 12 Bộ luật Hình sự về các hành vi mà người ở độ tuổi này phải chịu trách nhiệm.
Về mặt khách thể của tội phạm – Điều 155 Bộ luật hình sự
Hành vi phạm tội nêu trên xâm phạm đến danh dự, nhân phẩm của người khác.
Về mặt chủ quan của tội phạm – Điều 155 Bộ luật hình sự
Người phạm tội thực hiện tội phạm này với lỗi cố ý. người phạm tội biết rõ hành vi của mình là hành vi xúc phạm danh dự, nhân phẩm người khác nhưng đã thực hiện hành vi phạm tội. Ý thức chủ quan của người phạm tội là mong muốn cho người bị hại bị hạ thấp danh dự, nhân phẩm với nhiều động cơ khác nhau, có thể trả thù chính người bị hại hoặc cũng có thể trả thù người thân của người bị hại…
Động cơ, mục đích không phải dấu hiệu bắt buộc của tội làm nhục người khác.
Về mặt khách quan của tội phạm – Điều 155 Bộ luật hình sự
Mặt khách quan được thể hiện qua các hành vi xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác. Những hành vi này có thể bằng lời nói hoặc hành động với mục đích là hạ thấp nhân cách, xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người khác, cụ thể:
+ Thể hiện bằng lời nói: sỉ nhục, chửi bới một cách thô bỉ… nhằm vào nhân cách danh dự với tính chất hạ thấp nhân cách, danh dự của người bị hại, đồng thời làm cho người bị hại cảm thấy nhục nhã trước mọi người.
+ Thể hiện bằng việc làm: có những hành vi xấu, bỉ ổi với người bị hại trước đám đông để bêu rếu. Ví dụ: nhổ nước bọt vào mặt, ném phân, trứng thối vào người, xe cộ…xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm của người khác.
Hình phạt tội sỉ nhục người khác
Mức hình phạt tại khoản 1 Điều 155 Bộ Luật hình sự: Đối với trường hợp thuộc cấu thành cơ bản: người phạm tội bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm;
Mức hình phạt tại khoản 2 Điều 155 Bộ Luật hình sự: Đối với trường hợp thuộc cấu thành tăng nặng: Người phạm tội bị phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm ( khoản 2) hoặc bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm ( khoản 3);
Mức hình phạt tại khoản 3 Điều 155 Bộ Luật hình sự: Ngoài ra người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm;
Tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự bị cáo có thể được hưởng khi phạm tội tại Điều 155 BLHS năm 2015
Điều 51 Bộ luật hình sự có quy định các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự, theo đó, khi bị cáo có một trong các tình tiết được quy định tại khoản 1 Điều 51 thì Hội đồng xét xử có thể xem xét cho giảm nhẹ trách nhiệm. Cụ thể:
Các tình tiết các tình tiết sau đây là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự:
Người phạm tội đã ngăn chặn hoặc làm giảm bớt tác hại của tội phạm;
b) Người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả;
c) Phạm tội trong trường hợp vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng;
d) Phạm tội trong trường hợp vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết;
đ) Phạm tội trong trường hợp vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội;
e) Phạm tội trong trường hợp bị kích động về tinh thần do hành vi trái pháp luật của nạn nhân gây ra;
g) Phạm tội vì hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không phải do mình tự gây ra;
h) Phạm tội nhưng chưa gây thiệt hại hoặc gây thiệt hại không lớn;
i) Phạm tội lần đầu và thuộc trường hợp ít nghiêm trọng;
k) Phạm tội vì bị người khác đe dọa hoặc cưỡng bức;
l) Phạm tội trong trường hợp bị hạn chế khả năng nhận thức mà không phải do lỗi của mình gây ra;
m) Phạm tội do lạc hậu;
n) Người phạm tội là phụ nữ có thai;
o) Người phạm tội là người đủ 70 tuổi trở lên;
p) Người phạm tội là người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng;
q) Người phạm tội là người có bệnh bị hạn chế khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình;
r) Người phạm tội tự thú;
s) Người phạm tội thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải;
t) Người phạm tội tích cực hợp tác với cơ quan có trách nhiệm trong việc phát hiện tội phạm hoặc trong quá trình giải quyết vụ án;
u) Người phạm tội đã lập công chuộc tội;
v) Người phạm tội là người có thành tích xuất sắc trong sản xuất, chiến đấu, học tập hoặc công tác;
x) Người phạm tội là người có công với cách mạng hoặc là cha, mẹ, vợ, chồng, con của liệt sĩ.
Ngoài ra, theo quy định tại Điều 54 Bộ luật hình sự về việc áp dụng hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt thì:
Tòa án có thể quyết định một hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt được áp dụng nhưng phải trong khung hình phạt liền kề nhẹ hơn của điều luật khi người phạm tội có ít nhất hai tình tiết giảm nhẹ quy định tại khoản 1 Điều 51 của Bộ luật này.
Tòa án có thể quyết định một hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt được áp dụng nhưng không bắt buộc phải trong khung hình phạt liền kề nhẹ hơn của điều luật đối với người phạm tội lần đầu là người giúp sức trong vụ án đồng phạm nhưng có vai trò không đáng kể.
Trong trường hợp có đủ các điều kiện quy định tại khoản 1 hoặc khoản 2 Điều này nhưng điều luật chỉ có một khung hình phạt hoặc khung hình phạt đó là khung hình phạt nhẹ nhất, thì Tòa án có thể quyết định hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt hoặc chuyển sang một hình phạt khác thuộc loại nhẹ hơn. Lý do của việc giảm nhẹ phải được ghi rõ trong bản án.
Vì vậy, bị cáo có thể được giảm nhẹ trách nhiệm hình sự trong trường hợp có tình tiết giảm nhẹ tại khoản 1 Điều 51 hoặc trong trường hợp có từ hai tình tiết giảm nhẹ thì bị cáo còn có thể được áp dụng dưới mức thấp nhất của khung hình phạt.
Dịch vụ tư vấn bị xúc phạm trên facebook của Luật Trần Và Liên Danh
Tư vấn qua tổng đài:
Trong tất cả các hình thức tư vấn pháp luật hiện nay, phương pháp qua tổng đài được lựa chọn nhiều hơn cả. Bởi đây là hình thức tư vấn nhanh chóng, tiết kiệm, không giới hạn khoảng cách địa lý và thời gian. Các tư vấn viên của Luật Trần và Liên Danh làm việc 24/7 luôn sẵn sàng giải đáp bất kỳ thông tin nào của bạn.
Cách kết nối tổng đài:
Để được các Luật sư và chuyên viên pháp lý tư vấn về chế độ thai sản, khách hàng sẽ thực hiện các bước sau:
Bước 1: Khách hàng sử dụng điện thoại cố định hoặc điện thoại di động gọi tới số Tổng đài
Bước 2: Sau khi kết nối tới tổng đài tư vấn, khách hàng sẽ nghe lời chào từ Tổng đài và làm theo hướng dẫn của lời chào
Bước 3: Khách hàng kết nối trực tiếp tới tư vấn viên và đặt câu hỏi hoặc đề nghị được giải đáp thắc mắc liên quan đến bảo hiểm xã hội;
Bước 4: Khách hàng sẽ được tư vấn viên của công ty tư vấn, hướng dẫn và giải đáp các thắc mắc liên quan
Bước 5: Kết thúc nội dung tư vấn, khách hàng lưu ý hãy lưu lại số tổng đài vào danh bạ điện thoại để thuận tiện cho các lần tư vấn tiếp theo (nếu có)
Thời gian làm việc của tổng đài Luật Trần và Liên Danh:
Thời gian làm việc của Tổng đài Luật Trần và Liên Danh như sau:
Ngày làm việc: Từ thứ 2 đến hết thứ 7 hàng tuần
Thời gian làm việc: Từ 8h sáng đến 12h trưa và từ 01h chiều đến 9h tối
Lưu ý: Chúng tôi sẽ nghỉ vào các ngày chủ nhật, ngày lễ, tết theo quy định của Bộ luật lao động và các quy định hiện hành.
Hướng dẫn tư vấn luật tổng đài:
Nếu bạn có nhu cầu tư vấn, giải đáp thắc mắc pháp luật bạn vui lòng Gọi qua Hotline của chúng tôi để nghe hướng dẫn và lựa chọn lĩnh vực cần tư vấn, đặt câu hỏi và trao đổi trực tiếp với luật sư trên tất cả các lĩnh vực.
Trong một số trường hợp các luật sư, chuyên viên tư vấn pháp luật của chúng tôi không thể giải đáp chi tiết qua điện thoại, Luật Trần và Liên Danh sẽ thu thập thông tin và trả lời tư vấn bằng văn bản (qua Email, bưu điện…) hoặc hẹn gặp bạn để tư vấn trực tiếp.
Tư vấn qua email:
Sử dụng dịch vụ tư vấn pháp luật qua email trả phí của Luật Trần và Liên Danh bạn sẽ được:
Tư vấn ngay lập tức: Ngay sau khi gửi câu hỏi, thanh toán phí tư vấn các Luật sư sẽ tiếp nhận và xử lý yêu cầu tư vấn của bạn ngay lập tức!
Tư vấn chính xác, đầy đủ căn cứ pháp lý: Yêu cầu tư vấn của bạn sẽ được các Luật sư tư vấn chính xác dựa trên các quy định của pháp luật. Nội dung trả lời bao gồm cả trích dẫn quy định của pháp luật chính xác cho từng trường hợp.
Hỗ trợ giải quyết toàn bộ, trọn vẹn vấn đề: Cam kết hỗ trợ giải quyết tận gốc vấn đề, tư vấn rõ ràng – rành mạch để người dùng có thể sử dụng kết quả tư vấn để giải quyết trường hợp thực tế đang vướng phải.
Do Luật sư trực tiếp trả lời: Câu hỏi của bạn sẽ do Luật sư trả lời! Chúng tôi đảm bảo đó là Luật sư đúng chuyên môn, nhiều kinh nghiệm, có khả năng tư vấn và giải quyết trường hợp của bạn!
Phí tư vấn là: 300.000 VNĐ/Email tùy thuộc vào mức độ phức tạp của vụ việc mà bạn đưa ra cho chúng tôi.
Nếu cần những căn cứ pháp lý rõ ràng, tư vấn bằng văn bản, có thể đọc đi đọc lại để hiểu kỹ và sử dụng làm tài liệu để giải quyết vụ việc thì tư vấn pháp luật qua email là một dịch vụ tuyệt vời dành cho bạn!
Nhưng nếu bạn đang cần được tư vấn ngay lập tức, trao đổi và lắng nghe ý kiến tư vấn trực tiếp từ các Luật sư thì dịch vụ tư vấn pháp luật qua tổng đài điện thoại là sự lựa chọn phù hợp dành cho bạn!
Tư vấn luật trực tiếp tại văn phòng:
Nếu bạn muốn gặp trực tiếp Luật sư, trao đổi trực tiếp, xin ý kiến tư vấn trực tiếp với Luật sư thì bạn có thể sử dụng dịch vụ tư vấn pháp luật doanh nghiệp trực tiếp tại văn phòng của chúng tôi!
Chúng tôi sẽ cử Luật sư – Chuyên gia – Chuyên viên tư vấn phù hợp với chuyên môn bạn đang cần tư vấn hỗ trợ bạn!
Đây là hình thức dịch vụ tư vấn pháp luật có thu phí dịch vụ! Phí dịch vụ sẽ được tính là: 300.000 VNĐ/giờ tư vấn tại văn phòng của Luật Trần và Liên Danh trong giờ hành chính.
Số điện thoại đặt lịch hẹn tư vấn:
Chúng tôi sẽ gọi lại để xác nhận lịch hẹn và sắp xếp Luật sư phù hợp chuyên môn để phục vụ bạn theo giờ bạn yêu cầu!
Tư vấn luật tại địa chỉ yêu cầu:
Nếu bạn có nhu cầu tư vấn pháp luật trực tiếp, gặp gỡ trao đổi và xin ý kiến trực tiếp với Luật sư nhưng công việc lại quá bận, ngại di chuyển thì bạn có thể sử dụng dịch vụ tư vấn pháp luật trực tiếp tại địa chỉ khách hàng yêu cầu của chúng tôi.
Đây là dịch vụ tư vấn – hỗ trợ pháp lý có thu phí Luật sư. Phí Luật sư sẽ được báo chi tiết cụ thể khi chúng tôi nhận được thông tin địa chỉ nơi tư vấn. Hiện tại Luật Trần và Liên Danh mới chỉ có thể cung cấp dịch vụ tư vấn pháp luật trực tiếp tại nơi khách hàng yêu cầu.
Luật Trần và Liên Danh sẽ cử nhân viên qua trực tiếp địa chỉ khách hàng yêu cầu để phục vụ tư vấn – hỗ trợ pháp lý. Để sử dụng dịch vụ tư vấn pháp luật trực tiếp tại địa chỉ theo yêu cầu, bạn có thể đặt lịch hẹn với chúng tôi theo các cách thức sau:
Gọi đến số đặt lịch hẹn tư vấn của chúng tôi: (Lưu ý: Chúng tôi không tư vấn pháp luật trực tuyến qua số điện thoại này. Số điện thoại này chỉ kết nối tới lễ tân để tiếp nhận lịch hẹn và yêu cầu dịch vụ).
Chúng tôi sẽ gọi lại để xác nhận lịch hẹn và sắp xếp Luật sư phù hợp chuyên môn xuống trực tiếp theo địa chỉ bạn cung cấp để tư vấn – hỗ trợ!
Luật Trần và Liên Danh cam kết bảo mật thông tin của khách hàng:
Mọi thông tin bạn cung cấp và trao đổi qua điện thoại cho Luật Trần và Liên Danh sẽ được bảo mật tuyệt đối, chúng tôi có các biện pháp kỹ thuật và an ninh để ngăn chặn truy cập trái phép nhằm tiêu hủy hoặc gây thiệt hại đến thông tin của quý khách hàng.
Tuân thủ pháp luật, tôn trọng khách hàng, nghiêm chỉnh chấp hành các nguyên tắc về đạo đức khi hành nghề Luật sư. Giám sát chất lượng cuộc gọi, xử lý nghiêm minh đối với các trường hợp tư vấn không chính xác, thái độ tư vấn không tốt.
Với năng lực pháp lý của mình, Luật Trần và Liên Danh cam kết thực hiện việc tư vấn đúng pháp luật và bảo vệ cao nhất quyền và lợi ích hợp pháp của khách hàng. Chúng tôi tư vấn dựa trên các quy định của pháp luật và trên tinh thần thượng tôn pháp luật.
Chúng tôi liên tục nâng cao chất lượng dịch vụ, phát triển con người, nâng cấp hệ thống để phục vụ khách hàng ngày càng tốt hơn!
Như vậy, trên đây là toàn bộ thông tin và nội dung tư vấn pháp luật của Luật Trần và Liên Danh liên quan đến bị xúc phạm trên facebook. Mọi thắc mắc xin liên hệ qua Hotline của Công ty luật uy tín để được giải đáp nhanh chóng, chu đáo và miễn phí!