Bảo lưu bảo hiểm thất nghiệp

bảo lưu bảo hiểm thất nghiệp

Bảo lưu bảo hiểm thất nghiệp là một trong những nội dung mà nhiều khách hàng quan tâm, theo đó nhiều khách hàng quan tâm rằng pháp luật có quy định về vấn đề này hay không? Ngoài ra, bảo lưu bảo hiểm thất nghiệp ở đâu? Bảo hiểm thất nghiệp không lấy có mất không? bảo lưu bảo hiểm thất nghiệp là gì?.

Sau đây, mời quý vị tham khảo bài viết dưới đây của Luật Trần và Liên Danh để nắm rõ các quy định pháp luật liên quan đến bảo hiểm thất nghiệp và việc bảo lưu bảo hiểm thất nghiệp:

Bảo lưu bảo hiểm thất nghiệp là gì?

Bảo lưu bảo hiểm thất nghiệp là việc mà người lao động được cơ quan có thẩm quyền cộng dồn thời gian chưa được hưởng trợ cấp thất nghiệp để tính cho lần hưởng trợ cấp thất nghiệp tiếp theo quy định pháp luật.

Bảo hiểm thất nghiệp không lấy có mất không?

Ngoài định nghĩa về bảo lưu bảo hiểm thất nghiệp là gì?, thì sau đây, chúng tôi sẽ giới thiệu về nội dung giải đáp cho câu hỏi bảo hiểm thất nghiệp không lấy có mất không?, cụ thể như sau:

Căn cứ tại quy định của khoản 4 điều 53 Luật Việc làm 2013 cũng có quy định về các trường hợp được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp:

“ 4. Người lao động bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp thuộc các trường hợp quy định tại các điểm b, c, h, l, m và n khoản 3 Điều này được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp làm căn cứ để tính thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp cho lần tiếp theo khi đủ điều kiện quy định tại Điều 49 của Luật này.

Thời gian bảo lưu được tính bằng tổng thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp trừ đi thời gian đóng đã hưởng trợ cấp thất nghiệp, theo nguyên tắc mỗi tháng đã hưởng trợ cấp thất nghiệp tương ứng 12 tháng đã đóng bảo hiểm thất nghiệp.”

Trong đó, cụ thể trường hợp được bảo lưu là:

+ Người lao động mà đang hưởng trợ cấp thất nghiệp mà bị chấm dứt hưởng

Tìm được việc làm mới

Người lao động phải thực hiện nghĩa vụ quân sự hoặc nghĩa vụ công an

Người lao động phải đi học tập mà có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên

Bị chấp hành quyết định áp dụng các biện pháp như đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, trường giáo dưỡng hoặc cơ sở cai nghiện bắt buộc.

Bị Tòa án tuyên bố là mất tích.

Bị tạm giam hoặc chấp hành về hình phạt tù.

Theo đó, người lao động đang được hưởng trợ cấp thất nghiệp nhưng lại phát sinh thuộc một trong những trường hợp nêu trên thì được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp. Lưu ý: cần có giấy tờ chứng mình lý do chấm dứt hưởng trên đây.

+ Người lao động không đến nhận giấy quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp: tại khoản 8 điều 1 của nghị định 61/2020/NĐ-CP có quy định rõ trong vòng 3 ngày làm việc mà ghi trong phiếu hẹn trả kết quả.

Nếu người lao động mà không ủy quyền cho người khác hoặc không trực tiếp đến nhận quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp, đồng thời không thông báo cho bên trung tâm dịch vụ việc làm về lý do thì coi như là không có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Ví dụ:  ông B đóng bảo hiểm thất nghiệp là 3 năm (36 tháng), đã làm thủ tục nộp hồ sơ đầy đủ và hợp lệ lên trung tâm dịch vụ việc làm. Theo đó, đến ngày 12/1/2021 ghi trong phiếu hẹn lên nhận quyết định.

 Nhưng đến ngày 14/1/2021 ông B không đến nhận quyết định này thì tại trung tâm dịch vụ việc làm sẽ hủy quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp. Thời gian ông  B được bảo lưu là 36 tháng

+ Người lao động không đến nhận tiền trợ cấp thất nghiệp, không có thông báo về lý do: Tại quy định của khoản 6 điều 18 nghị định 28/2015/NĐ-CP thì sau 3 tháng tính từ ngày hết thời hạn hưởng của trợ cấp thất nghiệp và không có thông báo tới nơi đã nộp hồ sơ để yêu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp bằng văn bản thì được xác định là không có nhu cầu hưởng.

Ví dụ: Chị Hằng đóng bảo hiểm là 3 năm tức là 36 tháng đã nộp đủ hồ sơ hợp lệ lên trung tâm dịch vụ việc làm để hưởng trợ cấp thất nghiệp. Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp của chị Hằng đã nhận tiền chi trả là 2 tháng

Đến tháng thứ 3 mà chị Hằng không đến nhận tiền trợ cấp thất nghiệp của tháng đó. Vậy lúc này chị Hằng được bảo lưu 1 tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp tức là 12 tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp.

 + Người lao động không đủ điều kiện hưởng về trợ cấp thất nghiệp: Đối với người lao động ví dụ như đóng bảo hiểm thất nghiệp chưa đủ 12 tháng đóng, tức là chưa đủ về điều kiện để hưởng trợ cấp này.

Theo đó, người lao động sẽ được bảo lưu số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp đó.

Ví dụ: Chị C đóng bảo hiểm thất nghiệp tổng thời gian là 9 tháng.

Theo đó, xét về quy định pháp luật người lao động cần đóng đủ 12 tháng trong vòng 24 tháng trước khi nghỉ việc của chị C  là hợp đồng lao động xác định thời hạn.

Vậy chị C chưa đủ về điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp, số tháng đóng của chị C là 9 tháng sẽ được bảo lưu và cộng dồn cho lần hưởng tiếp theo khi đáp ứng đủ điều kiện theo quy định.

– Ngoài ra, thực tế nhiều khách hàng thắc mắc việc người lao động vì lý do nào đó mà không thể nộp hồ sơ được trong vòng 3 tháng tính từ khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc thì  thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp đó có được cộng dồn vào lần sau/bị mất không?

bảo lưu bảo hiểm thất nghiệp
bảo lưu bảo hiểm thất nghiệp

Theo quy định tại khoản 1 điều 46 Luật Việc làm 2013, có quy định cụ thể về:

“ Điều 46. Hưởng trợ cấp thất nghiệp

1.Trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, người lao động nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm do cơ quan quản lý nhà nước về việc làm thành lập.”

Theo đó, nếu người lao động nộp hồ sơ quá thời hạn là trong vòng 3 tháng tính từ khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc là hợp đồng làm việc thì cơ quan có thẩm quyền sẽ từ chối tiếp nhận hồ sơ.

Vậy nhiều khách hàng thắc mắc rằng nếu người lao động quá hạn 3 tháng mà có lý do nào không thể nộp hồ sơ hoặc một số trường hợp như người lao động rút bảo hiểm xã hội một lần thì bảo hiểm thất nghiệp không lấy có mất không?

Chiếu theo khoản 1 điều 45 của Luật Việc làm 2013 có quy định cụ thể về thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp là:

“ Điều 45.Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp

1.Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp để xét hưởng bảo hiểm thất nghiệp là tổng các khoảng thời gian đã đóng bảo hiểm thất nghiệp liên tục hoặc không liên tục được cộng dồn từ khi bắt đầu đóng bảo hiểm thất nghiệp cho đến khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc theo quy định của pháp luật mà chưa hưởng trợ cấp thất nghiệp.”

Vậy trong trường hợp này người lao động không bị mất tiền trợ cấp thất nghiệp mà vẫn được bảo lưu và cộng dồn cho lần hưởng tiếp theo nếu đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định pháp luật.

Tóm lại, dựa vào các trường hợp mà pháp luật quy định trong Luật Việc làm 2013 mà tùy vào từng trường hợp cụ thể thì người lao động có được bảo lưu thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp hay không?. Nếu được bảo lưu thì bảo hiểm thất nghiệp không lấy thì sẽ không mất mà vẫn được cộng dồn vào lần hưởng tiếp theo khi đủ điều kiện.

Bảo lưu bảo hiểm thất nghiệp ở đâu?

Khi người lao động thuộc trường hợp mà được bảo lưu thời gian hưởng bảo hiểm thất nghiệp, khách hàng sẽ thắc mắc rằng việc bảo lưu bảo hiểm thất nghiệp ở đâu?

Hiện tại, việc bảo lưu bảo hiểm thất nghiệp sẽ được tự động bảo lưu mà người lao động không phải cần thực hiện thủ tục nào cũng như không phải thực hiện việc bảo lưu bảo hiểm thất nghiệp ở đâu.

Ví dụ:

+ Người lao động tham gia đóng bảo hiểm thất nghiệp sau đó chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, nhưng lại chưa đủ về thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp.

+ Người lao động nghỉ việc, trước đó đã đóng bảo hiểm thất nghiệp và đủ ddieuf kiện để hưởng trợ cấp thất nghiệp nhưng chưa có nhu cầu để hưởng trợ cấp này.

+ Người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp có thời gian đóng lẻ ví dụ là 3 năm 6 tháng, đã làm hồ sơ gửi lên trung tâm dịch vụ việc làm và đủ điều kiện để gải quyết.

Theo đó, số tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp là 3 tháng, còn 6 tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp sẽ được tự động bảo lưu và cộng dồn cho lần hưởng trợ cấp thất nghiệp tiếp theo khi đủ điều kiện theo quy định.

Trường hợp nào không được bảo lưu bảo hiểm thất nghiệp?

– Ngoài các trường hợp quy định như chúng tôi đã nêu ở trong phần giải đáp bảo hiểm thất nghiệp không lấy có mất không? đã nêu trên thì các trường hợp còn lại sẽ không được bảo lưu về thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp, cụ thể là:

+ Hết thời hạn hưởng trợ cấp thất nghiệp

+ Được hưởng lương hưu hằng tháng

+ Không thực hiện đúng theo quy định về thông báo tìm kiếm việc làm vào hằng tháng trong 3 tháng liên tục

+ Người lao động ra nước ngoài định cư hoặc đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng

+ Bị xử phạt về hành vi vi phạm pháp luật bảo hiểm thất nghiệp, cụ thể là xử phạt hành chính.

Ví dụ: Người lao động bị xử phạt về hành vi lập hồ sơ để được hưởng chế độ bảo hiểm thất nghiệp như kê khai không đúng sự thật liên quan đến việc hưởng bảo hiểm thất nghiệp nhưng chưa đến mức truy cứu về trách nhiệm hình sự.

Người lao động bị xử phạt về hành vi lập hồ sơ để được hưởng chế độ bảo hiểm thất nghiệp để trục lợi chế độ bảo hiểm thất nghiệp nhưng chưa đến mức truy cứu về trách nhiệm hình sự

Người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp nhưng không thông báo tới trung tâm dịch vụ việc làm với những trường hợp mà thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an hoặc có việc làm mới.

+ Bị chết

Trên đây, là toàn bộ nội dung liên quan đến bảo lưu bảo hiểm thất nghiệp, Bảo lưu bảo hiểm thất nghiệp ở đâu? Bảo hiểm thất nghiệp không lấy có mất không? Bảo lưu bảo hiểm thất nghiệp là gì?. Mọi thắc mắc liên quan quý vị vui lòng liên hệ qua hotline của Luật Trần và Liên Danh để được tư vấn nhanh chóng nhất. Xin cảm ơn sự tin tưởng của quý khách hàng.

Đánh giá

Đề xuất cho bạn

Thông tin tác giả

Hotline: 034 663 1139
Tư Vấn Online
Gọi: 034 663 1139