Bản kiểm điểm đảng viên dự bị

bản kiểm điểm đảng viên dự bị

Trước khi trở thành một Đảng viên chính thức thì ai ai cũng từng trải qua khoảng thời gian là Đảng viên dự bị. Trong quá trình đó, việc thực hiện kiểm điểm bản thân trong quá trình làm Đảng viên dự bị là điều cần thiết.

Vậy hãy cùng tìm hiểu chi tiết bản kiểm điểm đảng viên dự bị ngay dưới đây cùng với cách viết chi tiết nhé!

Quy định về việc tự kiểm điểm của Đảng viên

– Kiểm điểm đảng viên và tập thể, cá nhân cán bộ lãnh đạo, quản lý hằng năm được tiến hành vào dịp cuối năm. Kiểm điểm tập thể trước, cá nhân sau, người đứng đầu trước, cấp phó và các thành viên sau.

Cấp ủy, tổ chức đảng thực hiện kiểm điểm sau khi các tập thể lãnh đạo, quản lý của chính quyền, chuyên môn, đoàn thể đã hoàn thành kiểm điểm. Những chi bộ có tổ đảng thì có thể kiểm điểm đảng viên ở tổ đảng, sau đó tổ đảng báo cáo kết quả với chi bộ.

– Người đứng đầu hoặc người được ủy quyền trình bày báo cáo kiểm điểm của tập thể; từng thành viên trong tập thể tham gia góp ý và làm rõ vai trò, trách nhiệm cá nhân đối với những ưu, khuyết điểm của tập thể. Người đứng đầu tổng hợp, kết luận từng nội dung tiếp thu để hoàn thiện báo cáo.

– Cá nhân trình bày bản tự kiểm điểm; từng thành viên trong tập thể góp ý, phê bình; người chủ trì kết luận những ưu, khuyết điểm của từng cá nhân; cá nhân tiếp thu, hoàn thiện bản tự kiểm điểm.

Khi kiểm điểm người đứng đầu thì phân công đồng chí cấp phó chủ trì. Đảng viên giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý ở nơi nào thực hiện kiểm điểm sâu về chức trách, nhiệm vụ được giao ở nơi đó, ở chi bộ tập trung kiểm điểm việc thực hiện nhiệm vụ đảng viên.

– Cấp ủy cấp trên xây dựng kế hoạch, lập các đoàn công tác dự, chỉ đạo kiểm điểm ở những nơi có gợi ý kiểm điểm và phân công cấp ủy viên, cán bộ các ban tham mưu, giúp việc của cấp ủy dự, chỉ đạo và tổng hợp kết quả kiểm điểm ở cấp ủy, tổ chức đảng, tập thể lãnh đạo, quản lý cấp dưới báo cáo cấp ủy.

– Thời gian tổ chức kiểm điểm của tập thể, cá nhân ban thường vụ tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy trực thuộc Trung ương tối thiểu từ 02 đến 03 ngày, những nơi được Bộ Chính trị, Ban Bí thư gợi ý kiểm điểm tối thiểu từ 03 đến 04 ngày.

Đảng đoàn, ban cán sự đảng, tập thể lãnh đạo, quản lý trực thuộc Trung ương tối thiểu từ 01 đến 02 ngày, những nơi được Bộ Chính trị, Ban Bí thư gợi ý kiểm điểm tối thiểu từ 02 đến 03 ngày. Các tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy trực thuộc Trung ương quy định thời gian kiểm điểm đối với tập thể, cá nhân thuộc quyền quản lý.

Mẫu bản tự kiểm điểm của Đảng viên dự bị mới nhất

ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM

BẢN TỰ KIỂM ĐIỂM
Của đảng viên dự bị

Kính gửi: – Chi ủy…………………………………………..

– Đảng ủy………………………………………..

Tôi là:……………………………………………………………………………………………………………

Sinh ngày:……………………………………………………………………………………………………..

Quê quán:……………………………………………………………………………………………………..

Nơi ở hiện nay:………………………………………………………………………………………………

Được kết nạp vào Đảng ngày……tháng……năm………..tại Chi bộ:………………………………

Hiện đang công tác tại Chi bộ:……………………………………………………………………………

Căn cứ tiêu chuẩn đảng viên và quá trình tu dưỡng, rèn luyện phấn đấu, thực hiện nhiệm vụ đảng viên, tôi tự kiểm điểm như sau:

Ưu điểm:

…………………………………………………………………………………………………………………….

…………………………………………………………………………………………………………………….

Khuyết điểm:

……………………………………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………………………………

Biện pháp khắc phục khuyết điểm:

……………………………………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………………………………

Tôi tự nhận thấy có đủ điều kiện để trở thành Đảng viên chính thức. Đề nghị chi bộ xét, báo cáo cấp ủy cấp trên công nhận tôi là Đảng viên chính thức.

Tôi xin hứa luôn phấn đấu thực hiện tốt nhiệm vụ Đảng viên, xứng đáng là đảng viên tốt của đảng.

………., ngày…..tháng…..năm…………
Người tự kiểm điểm
(Ký, ghi rõ họ tên)

6 nội dung tập trung đánh giá, xếp loại Đảng viên năm 2022

Ban Chấp hành Trung ương Đảng đã ban hành Công văn 2103-CV/BTCTW ngày 05/11/2021 về việc thực hiện kiểm điểm, đánh giá, xếp loại chất lượng tập thể, cá nhân năm 2021.

Theo đó, việc kiểm điểm, đánh giá, xếp loại chất lượng tập thể, cá nhân cần tập trung thực hiện tốt một số nội dung sau:

– Nhận diện sâu sắc, đầy đủ các biểu hiện, mức độ suy thoái, “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” tại địa phương, cơ quan, đơn vị;

– Nội dung kiểm điểm đối với tập thể: Phải kiểm điểm đầy đủ, nghiêm túc nội dung theo Hướng dẫn 21, tập trung kiểm điểm năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của cấp Ủy, tổ chức Đảng; trách nhiệm trong lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ chính trị; xây dựng, chỉnh đốn Đảng và hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh…;

– Nội dung kiểm điểm đối với cá nhân: Kiểm điểm đầy đủ, nghiêm túc nội dung theo Hướng dẫn 21; tập trung kiểm điểm về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, kết quả tu dưỡng, rèn luyện, ý thức tự giác, tinh thần tự phê bình và phê bình. Kiểm điểm cá nhân phải gắn với kiểm điểm của tập thể, làm rõ trách nhiệm người đứng đầu;

– Thực hiện nghiêm xếp loại tập thể, cá nhân “Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ” không vượt quá 20% tập thể, cá nhân được xếp loại “Hoàn thành tốt nhiệm vụ”. Mức xếp loại của người đứng đầu không được cao hơn mức xếp loại của tập thể lãnh đạo, quản lý, tổ chức, cơ quan, đơn vị do mình đứng đầu.

– Cấp Ủy cấp trên thực hiện nghiêm việc gợi ý kiểm điểm đối với tập thể, cá nhân thuộc thẩm quyền quản lý. Nội dung kiểm điểm phải cụ thể, rõ ràng về kết quả thực hiện nhiệm vụ chính trị.

Ngay sau kiểm điểm, từng cá nhân, tập thể xây dựng kế hoạch cụ thể, đề ra những giải pháp hiệu quả để sớm khắc phục, sửa chữa hạn chế, khuyết điểm, đồng thời xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm.

– Tiến hành kiểm tra, giám sát công tác kiểm điểm, đánh giá, xếp loại chất lượng tập thể, cá nhân. Tổ chức kiểm điểm lại với những tâp thể, cá nhân tự phê bình và phê bình chưa đạt yêu cầu; xếp loại lại ở những nơi xếp loại “Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ” không đúng quy định.

bản kiểm điểm đảng viên dự bị
bản kiểm điểm đảng viên dự bị

Cách viết bản kiểm Điểm đảng viên 2022

Thông tin chi tiết về Đảng viên

Trong đó, bao gồm: Họ và tên; ngày, tháng, năm sinh; chức vụ trong Đảng và chức vụ chính quyền, đoàn thể (nếu có) kèm theo đơn vị công tác cùng tên của Chi bộ.

Ưu điểm, kết quả đạt được

Trước hết, Đảng viên cần phải nêu được ưu điểm trong quá trình bản thân rèn luyện suốt một năm qua. Trong đó, phải đảm bảo đầy đủ các nội dung sau đây:

– Về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống; ý thức tổ chức kỷ luật; tác phong, lề lối làm việc: Đây là một trong những mục tiêu hàng đầu trong nhiệm vụ hằng năm của từng Đảng viên. Trong đó, cần phải chủ động liên hệ các biểu hiện về suy thoái, “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa”…

Khi kiểm điểm Đảng viên, không chỉ căn cứ vào các nhiệm vụ trọng tâm của Đảng viên đó mà còn phải liên hệ với nhiệm vụ, chức trách của mình ở chính quyền. Do đó, nội dung cần phải có trong bản kiểm điểm là:

Thực hiện cũng như kết quả thực hiện chức trách, nhiệm vụ, quyền hạn được giao trong năm.

Trách nhiệm của cá nhân Đảng viên đó liên quan đến kết quả, hạn chế, khuyết điểm ở lĩnh vực, địa phương, tổ chức, cơ quan, đơn vị do mình phụ trách, đảm nhiệm.

– Việc thực hiện cam kết tu dưỡng, rèn luyện, phấn đấu hằng năm của Đảng viên.

– Những vấn đề khác (nếu có).

Những hạn chế, khuyết điểm

Bên cạnh những thành tích đạt được thì luôn đi kèm đó là hạn chế và khuyết điểm. Trong bản tự kiểm điểm này, Đảng viên cũng phải chỉ ra được những khuyết điểm, hạn chế của mình trong năm nay và nguyên nhân của những khuyết điểm đó.

Đồng thời, Đảng viên cũng phải nêu rõ kết quả, biện pháp khắc phục những khuyết điểm đã được cấp có thẩm quyền chỉ ra, kết luận ở các năm trước.

Tự nhận mức xếp loại

Đây là một trong những nội dung quan trọng của bản tự kiểm điểm. Trong đó, các mức xếp loại gồm 4 mức:

Mức 1: Đảng viên đủ tư cách, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ.

Mức 2: Đảng viên đủ tư cách, hoàn thành tốt nhiệm vụ.

Mức 3: Đảng viên đủ tư cách, hoàn thành nhiệm vụ.

Mức 4: Đảng viên vi phạm tư cách hoặc không hoàn thành nhiệm vụ.

. Ý kiến nhận xét của Thủ trưởng cơ quan, chi ủy (chi bộ), Đảng ủy (Chi ủy)

Sau khi Đảng viên tự nhận mức đánh giá, căn cứ vào những thông tin được Đảng viên tự kiểm điểm nêu tại bản kiểm điểm Đảng viên cuối năm, các cấp gồm Thủ trưởng cơ quan, đơn vị; chi ủy và Đảng ủy sẽ đánh giá Đảng viên đó.

Trong đó, thủ tục đánh giá, xếp loại của các cơ quan có thẩm quyền trên được quy định cụ thể tại khoản 2.5 Điều 2 Hướng dẫn 21 năm 2019 như sau:

Thủ trưởng cơ quan, đơn vị của Đảng viên đó: Nhận xét, đánh giá và đưa ra mức xếp loại chất lượng (nếu là công chức, viên chức).

Chi ủy: Tổng hợp mức tự xếp loại của Đảng viên, ý kiến của các cơ quan có thẩm quyền nơi Đảng viên cư trú để đề xuất mức xếp loại.

Cấp ủy: Tổng hợp, thẩm định, căn cứ vào đề xuất của chi ủy để đưa ra mức xếp loại chất lượng Đảng viên.

Quy định về việc kiểm điểm Đảng viên

Nguyên tắc, mục đích kiểm điểm, đánh giá, xếp loại Đảng viên:

Mục đích kiểm điểm đảng viên:

– Kiểm điểm tự phê bình, phê bình và đánh giá, xếp loại chất lượng hằng năm để các cấp ủy, tổ chức đảng, tập thể lãnh đạo cơ quan, đơn vị và từng cá nhân tự soi, tự sửa lại mình, từ đó đề ra chủ trương, giải pháp phát huy ưu điểm, khắc phục hạn chế, khuyết điểm trong lãnh đạo, quản lý, điều hành và thực hiện nhiệm vụ; làm căn cứ để thực hiện các nội dung về công tác cán bộ; góp phần nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức đảng và đảng viên.

– Trong kiểm điểm phải khắc phục tình trạng nể nang, né tránh, ngại va chạm, thấy đúng không bảo vệ, thấy sai không đấu tranh; phải nhận diện, xác định rõ những biểu hiện suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” để sửa chữa, khắc phục; lấy kết quả kiểm điểm của tập thể làm cơ sở để kiểm điểm cá nhân, lấy kết quả kiểm điểm của cá nhân để bổ sung, hoàn chỉnh kiểm điểm của tập thể.

Thực hiện đánh giá liên tục, đa chiều, theo tiêu chí, bằng sản phẩm cụ thể, có sự so sánh giữa các vị trí tương đương và công khai kết quả; gắn đánh giá, xếp loại chất lượng của cá nhân với tập thể và với kết quả thực hiện nhiệm vụ của địa phương, cơ quan, đơn vị.

– Các cấp ủy, tổ chức đảng, lãnh đạo các tổ chức, cơ quan, đơn vị, nhất là người đứng đầu và từng cán bộ, đảng viên phải thực hiện nghiêm túc việc kiểm điểm, đánh giá, xếp loại chất lượng hằng năm.

Nguyên tắc kiểm điểm đảng viên:

– Đúng chủ trương, đường lối, quan điểm của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.

– Bảo đảm nguyên tắc tập trung dân chủ, tự phê bình và phê bình; đoàn kết, thống nhất; trung thực, khách quan, toàn diện; công bằng, công khai, minh bạch; đúng thẩm quyền, trách nhiệm.

– Bảo đảm thống nhất, đồng bộ, liên thông trong cả hệ thống chính trị từ Trung ương đến cơ sở.

– Lấy phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống làm gốc; kết quả, hiệu quả công việc làm thước đo chủ yếu trong đánh giá, xếp loại hằng năm.

– Gắn trách nhiệm cá nhân với tập thể; người đứng đầu, cá nhân lãnh đạo, quản lý được phân công phụ trách lĩnh vực, địa bàn với kết quả hoạt động, hiệu quả công tác của địa phương, tổ chức, cơ quan, đơn vị.

Căn cứ kiểm điểm, đánh giá, xếp loại Đảng viên

– Vị trí, vai trò, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của tập thể; nghĩa vụ, nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của cá nhân.

– Cơ chế hoạt động, quy chế làm việc của tập thể; các quy định về việc chấp hành Điều lệ, nghị quyết, quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước, việc tu dưỡng, rèn luyện về chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống, văn hóa giao tiếp, tác phong, lề lối làm việc của cá nhân.

– Chương trình, kế hoạch công tác, các chỉ tiêu, nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao, phê duyệt hằng năm.

– Cam kết tu dưỡng, rèn luyện, phấn đấu hằng năm của cá nhân.

– Môi trường, điều kiện hoạt động, công tác và đặc thù giới.

Trên đây là hướng dẫn cách viết bản tự kiểm điểm của Đảng viên dự bị chuẩn xác nhất. Mong rằng bạn sẽ tự chuẩn bị được cho mình một bản kiểm điểm thật đúng quy chuẩn và sớm được công nhận là Đảng viên chính thức.

Đánh giá

Đề xuất cho bạn

Thông tin tác giả

Hotline: 034 663 1139
Tư Vấn Online
Gọi: 034 663 1139