Bảo hiểm xã hội bắt buộc là gì? Bảo hiểm xã hội là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp chế độ tử tuất trên cơ sở đóng tự nguyện.
Khái niệm về bảo hiểm xã hội bắt buộc ?
Bảo hiểm xã hội (BHXH) là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội.
Bảo hiểm xã hội gồm có 2 loại hình là bảo hiểm xã hội bắt buộc và bảo hiểm xã hội tự nguyện. Căn cứ theo Điều 3, Luật bảo hiểm xã hội 2014 khái niệm bảo hiểm xã hội bắt buộc được hiểu như sau:
“Bảo hiểm xã hội bắt buộc là loại hình bảo hiểm xã hội do Nhà nước tổ chức mà người lao động và người sử dụng lao động phải tham gia”
Bảo hiểm xã hội bắt buộc được áp dụng cho những đối tượng nhất định theo quy định của Pháp luật. Trong đó người tham gia BHXH bắt buộc sẽ phải tuân thủ các quy định chung về mức đóng, phương thức và thời gian đóng để được hưởng các chế độ BHXH… theo quy định của pháp luật.
Bên cạnh đó, BHXH bắt buộc khác với BHXH tự nguyện ở chỗ BHXH tự nguyện người tham gia được lựa chọn mức đóng, phương thức đóng phù hợp với thu nhập của mình.
Những đặc trưng cơ bản của bảo hiểm xã hội:
Bảo hiểm xã hội thông thường sẽ có những đặc trưng cơ bản như sau:
Một là, bảo hiểm cho NLĐ trong và sau quá trình lao động: Nghĩa là, khi tham gia vào hệ thống BHXH, NLĐ sẽ được BHXH trợ cấp cho đến lúc chết. Khi còn làm việc, NLĐ được đảm bảo khi bị ốm đau, lao động nữ được trợ cấp thai sản khi sinh con, người bị tai nạn lao động được trợ cấp tai nạn lao động, khi không còn làm việc nữa thì được hưởng tiền hưu trí, khi chết thì được tiền chôn cất và gia đình được hưởng trợ cấp tuất… Đây là đặc trưng riêng của BHXH mà không một loại hình bảo hiểm nào có được.
Hai là, các sự kiện bảo hiểm và các rủi ro xã hội của NLĐ trong BHXH liên quan đến thu nhập của họ. Bao gồm: ốm đau, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thai sản, mất việc làm, già yếu, chết… Do những sự kiện và rủi ro này mà người lao động bị giảm hoặc mất khả năng lao động hoặc khả năng lao động không được sử dụng, dẫn đến họ bị giảm hoặc mất nguồn thu nhập. Vì vậy, người lao động cần phải có khoản thu nhập khác bù vào để ổn định cuộc sống và sự bù đắp này được thông qua các trợ cấp BHXH. Đây là đặc trưng rất cơ bản của BHXH.
Ba là, NLĐ khi tham gia BHXH có quyền được hưởng trợ cấp BHXH: Tuy nhiên quyền này chỉ có thể trở thành hiện thực khi họ thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đóng BHXH. NSDLĐ cũng phải có trách nhiệm đóng BHXH cho NLĐ.
Bốn là, sự đóng góp của các bên tham gia BHXH: Bao gồm NLĐ, NSDLĐ và Nhà nước là nguồn hình thành cơ bản của quỹ BHXH. Ngoài ra nguồn thu của quỹ BHXH còn có các nguồn khác như lợi nhuận từ đầu tư phần nhàn rỗi tương đối của quỹ BHXH (mang tính an toàn); khoản nộp phạt của các doanh nghiệp, đơn vị chậm nộp BHXH theo quy định pháp luật và các nguồn thu hợp pháp khác.
Năm là, các hoạt động BHXH được thực hiện trong khuôn khổ pháp luật, các chế độ BHXH cũng do luật định.
Đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc
Không phải người lao động nào cũng thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc. Đối tượng tham gia BHXH bắt buộc được quy định tại Khoản 1, Điều 2, Luật bảo hiểm xã hội 2014, bao gồm các đối tượng sau:
Đối tượng tham gia BHXH bắt buộc.
– Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;
– Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;
– Cán bộ, công chức, viên chức;
– Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;
– Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;
– Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí;
– Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
– Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương;
– Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn.”
Như vậy bảo hiểm xã hội bắt buộc được áp dụng cho rất nhiều các đối tượng khác nhau. Việc tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc sẽ giúp người lao động được hưởng nhiều lợi ích hơn so với bảo hiểm xã hội tự nguyện.
Các chế độ của bảo hiểm xã hội bắt buộc
Nguyên tắc bảo hiểm xã hội:
– Mức hưởng bảo hiểm xã hội được tính trên cơ sở mức đóng, thời gian đóng bảo hiểm xã hội và có chia sẻ giữa những người tham gia bảo hiểm xã hội.
– Mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được tính trên cơ sở tiền lương tháng của người lao động. Mức đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện được tính trên cơ sở mức thu nhập tháng do người lao động lựa chọn.
– Người lao động vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện được hưởng chế độ hưu trí và chế độ tử tuất trên cơ sở thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội. Thời gian đóng bảo hiểm xã hội đã được tính hưởng bảo hiểm xã hội một lần thì không tính vào thời gian làm cơ sở tính hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội.
– Quỹ bảo hiểm xã hội được quản lý tập trung, thống nhất, công khai, minh bạch; được sử dụng đúng mục đích và được hạch toán độc lập theo các quỹ thành phần, các nhóm đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định và chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định.
– Việc thực hiện bảo hiểm xã hội phải đơn giản, dễ dàng, thuận tiện, bảo đảm kịp thời và đầy đủ quyền lợi của người tham gia bảo hiểm xã hội.
Người lao động tham gia BHXH bắt buộc sẽ được hưởng 5 chế độ cơ bản, cụ thể là:
– Chế độ ốm đau;
– chế độ thai sản;
– chế độ tai nạn lao động,
– bệnh nghề nghiệp;
– chế độ hưu trí- chế độ tử tuất.
So với người lao động tham gia BHXH tự nguyện thì người lao động tham gia BHXH bắt buộc có thêm 3 chế độ là chế độ ốm đau; thai sản và chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
Mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc
Mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được quy định cụ thể trong các văn bản Pháp luật. Tỷ lệ đóng vào các quỹ BHXH sẽ được điều chỉnh theo từng thời kỳ để phù hợp hơn với thực tại nền kinh tế xã hội.
Theo quyết định 959/QĐ-BHXH quy định mức đóng BHXH cụ thể như sau:
Mức đóng BHXH 26% trong đó: người lao động đóng 8%, đơn vị đóng 18%. 18% đơn vị đóng bao gồm: 3% vào quỹ ốm đau và thai sản; 1% vào quỹ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; 14% vào quỹ hưu trí và tử tuất.
Mức đóng bảo hiểm y tế 4,5% trong đó: người lao động đóng 1,5%, đơn vị đóng 3%.
Mức đóng bảo hiểm thất nghiệp 2% trong đó người lao động đóng 1%, đơn vị đóng 1%
Theo đó, tổng số tiền mỗi người lao động phải đóng khi tham gia BHXH bắt buộc là 10,5%. Trách nhiệm của đơn vị là 22% và không phát sinh thêm bất cứ một khoản chi phí nào. Kinh phí công đoàn 2%: do doanh nghiệp đóng. Nếu người lao động tự nguyện đăng ký gia nhập và tham gia tổ chức công đoàn thì người lao động đóng thêm 1% đoàn phí công đoàn.
Quyền của người lao động đối với việc tham gia bảo hiểm xã hội:
Tại Điều 18. Quyền của người lao động Luật bảo hiểm xã hội 2018 quy định về Quyền của người lao động để đảm bảo người lao động được hưởng các chính sách ưu đãi và bảo hiểm tốt nhất. có một số quyền được quy định như sau:
Người lao động Được tham gia và hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định của Luật quy định về Người lao động Được cấp và quản lý sổ bảo hiểm xã hội theo quy định.
Đối với Nhận lương hưu và trợ cấp bảo hiểm xã hội đầy đủ và kịp thời, theo một trong các hình thức chi trả sau như việc Trực tiếp từ cơ quan bảo hiểm xã hội hoặc tổ chức dịch vụ được cơ quan bảo hiểm xã hội ủy quyền, và Thông qua tài khoản tiền gửi của người lao động mở tại ngân hàng, với Thông qua người sử dụng lao động theo quy định.
Hưởng bảo hiểm y tế trong các trường hợp được quy định như Đang hưởng lương hưu hay Trong thời gian nghỉ việc hưởng trợ cấp thai sản khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi, các trường hợp Nghỉ việc hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng hay các trường hợp Đang hưởng trợ cấp ốm đau đối với người lao động mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ Y tế ban hành theo quy định.
Người lao động Được chủ động đi khám giám định mức suy giảm khả năng lao động nếu thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 45 của Luật Bảo hiểm xã hội 2014 và đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội; được thanh toán phí giám định y khoa nếu đủ điều kiện để hưởng bảo hiểm xã hội.
Ý nghĩa của Bảo hiểm xã hội:
Trong Hệ thống bảo hiểm xã hội có các ý nghĩa về bảo đảm quyền lợi cho người lao động trên cơ sở đóng góp của người lao động và người sử dụng lao động theo quy định của pháp luật với phương thức đó, người lao động phải có đóng góp vào quỹ Bảo hiểm xã hội mới được quyền lợi Bảo hiểm xã hội. Còn mối quan hệ giữa mức đóng và quyền lợi được hưởng lại chịu sự ràng buộc của các nguyên tắc đó là, nguyên tắc đoàn kết tương trợ chia sẻ rủi ro (thể hiện ở chính sách bảo hiểm y tế và các chế độ khi ốm đau, thai sản, tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp…), nguyên tắc tương quan giữa đóng và hưởng có sự can thiệp nhờ cách thức phân phối lại mang tính xã hội như chế độ hưu trí, tử tuất theo quy định của pháp luật.
Trên đây là tất cả thông tin được cung cấp bởi công ty luật Trần và Liên Danh về thắc mắc bảo hiểm xã hội bắt buộc là gì? Nếu quý vị có bất kỳ câu hỏi nào hoặc cần hỗ trợ về các vấn đề pháp lý khác, xin vui lòng liên hệ với chúng tôi qua bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua số hotline. Chúng tôi sẽ nhanh chóng hỗ trợ và trả lời mọi thắc mắc của quý vị.