Văn phòng công chứng quốc dân

văn phòng công chứng quốc dân

Hiện nay, nhu cầu công chứng của người dân ngày càng tăng cao, các văn phòng công chứng luôn trong tình trạng quá tải hồ sơ. Vì vậy, việc thành lập văn phòng công chứng nhằm đáp ứng nhu cầu và giải quyết tình trang quá tải hồ sơ là điều hết sức cần thiết. Vậy bạn đã biết được những điều nào cho phép thành lập văn phòng công chứng chưa? Nếu chưa thì hãy đọc bài viết dưới đây nhé! Luật Trần và Liên danh sẽ liệt kê những điều kiện cần có để thành lập nên văn phòng công chứng quốc dân.

Phí công chứng bao gồm những mức phí nào?

Căn cứ Điều 66 Luật Công chứng 2014 có quy định về phí công chứng như sau:

– Phí công chứng bao gồm phí công chứng hợp đồng, giao dịch, bản dịch, phí lưu giữ di chúc, phí cấp bản sao văn bản công chứng.

– Người yêu cầu công chứng hợp đồng, giao dịch, bản dịch, lưu giữ di chúc, cấp bản sao văn bản công chứng phải nộp phí công chứng.

– Mức thu, chế độ thu, nộp, sử dụng và quản lý phí công chứng được thực hiện theo quy định của pháp luật.

Mức phí công chứng giữa Phòng công chứng và Văn phòng công chức có khác nhau không?

Theo khoản 1 Điều 4 Thông tư 257/2016/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý, sử dụng phí công chứng; phí chứng thực; phí thẩm định tiêu chuẩn, điều kiện hành nghề công chứng; phí thẩm định điều kiện hoạt động Văn phòng công chứng; lệ phí cấp thẻ công chứng viên do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành có nói rõ về mức phí giữ Phòng công chứng và Văn phòng công chứng như sau:

“Điều 4. Mức thu phí, lệ phí

Mức thu phí công chứng quy định tại Thông tư này được áp dụng thống nhất đối với Phòng Công chứng và Văn phòng công chứng. Trường hợp đơn vị thu phí là Văn phòng công chứng thì mức thu phí quy định tại Thông tư này đã bao gồm thuế giá trị gia tăng theo quy định của Luật thuế giá trị gia tăng và các văn bản hướng dẫn thi hành.”

Như vậy, mức phí của Phòng công chứng và Văn phòng công chứng đã được thống nhất như nhau theo quy định của Thông tư nên sẽ không có sự khác biệt về mức phí công chứng của cả hai bên. Lưu ý là đối với Văn phòng công chức thì mức phí theo Thông tư này đã bao gồm thuế giá trị gia tăng theo quy định của pháp luật.

Cùng một loại hợp đồng giao dịch cho thuê nhà ở mà phí công chứng sao lại khác nhau?

Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 4 Thông tư 257/2016/TT-BTC quy định về mức thu phí hợp đồng cho thuê như sau:

“Điều 4. Mức thu phí, lệ phí

Mức thu phí công chứng hợp đồng, giao dịch được xác định theo giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch:

b) Mức thu phí đối với việc công chứng hợp đồng thuê quyền sử dụng đất; thuê nhà ở; thuê, thuê lại tài sản:”

Căn cứ quy định trên có thể giải thích tại sao cùng một hợp đồng cho thuê nhà nhưng mức phí công chứng lại khác nhau. Tùy thuộc vào giá trị hợp đồng nhà cho thuê mà bạn công chứng mức thu phí sẽ khác nhau, giá trị hợp đồng cho thuê càng lớn thì mức phí công chứng sẽ càng cao. Bạn có thể căn cứ theo bảng phí nêu trên để biết được mức phí công chứng phải đóng cho hợp đồng cho thuê của mình.

Trường hợp người yêu cầu công chứng muốn công chứng ngoài trụ sở công chứng thì mức phí như thế nào?

Căn cứ Điều 68 Luật Công chứng 2014 quy định về chi phí công chứng ngoài trụ sở công chứng như sau:

“Điều 68. Chi phí khác

Trường hợp người yêu cầu công chứng đề nghị xác minh, giám định hoặc thực hiện công chứng ngoài trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng thì người yêu cầu công chứng phải trả chi phí để thực hiện việc đó.

Mức chi phí do người yêu cầu công chứng và tổ chức hành nghề công chứng thỏa thuận. Tổ chức hành nghề công chứng không được thu chi phí cao hơn mức chi phí đã thỏa thuận.

Tổ chức hành nghề công chứng phải niêm yết rõ nguyên tắc tính chi phí khác và có trách nhiệm giải thích rõ cho người yêu cầu công chứng về các chi phí cụ thể đó.”

Theo quy định vừa nêu trên thì không có quy định pháp luật cụ thể nào về chi phí công chứng ngoài trụ sở, trước khi yêu cầu phí tổ chức công chức thực hiện công chức tại nhà bạn cần thỏa thuận rõ về mức phí cần phải trả.

Mức phí niêm yết tại mỗi tổ chức hành nghề công chứng sẽ khác nhau nhưng sẽ được niên yên nguyên tắc tính phí rõ ràng theo quy định của pháp luật. Ví dụ, có thể tính chí phí dựa trên nội dung mà bạn yêu cầu công chứng và dựa trên khoảng cách từ tổ chức hành nghề công chứng tới nhà của bạn.

Câu hỏi thường gặp về văn phòng công chứng quốc dân

Cách thức thực hiện thủ tục thành lập văn phòng công chứng?

Cách thức thực hiện thủ tục thành lập văn phòng công chứng bao gồm:

Trực tiếp nộp hồ sơ và làm thủ tục tại UBND cấp tỉnh

Dịch vụ bưu chính: Gửi hồ sơ thông qua dịch vụ bưu chính đến UBND cấp tỉnh. Sau khi hoàn tất thủ tục, UBND cấp tỉnh sẽ gửi kết quả trở lại.

Hiện tại chưa hỗ trợ thực hiện thủ tục trên mạng internet.

Thành lập văn phòng công chứng ở vùng kinh tế khó khăn được hưởng ưu đãi gì?

Văn phòng công chứng thành lập tại các địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn được hưởng chính sách ưu đãi sau đây:

Được hưởng các ưu đãi về thuế theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp;

Được thuê trụ sở với giá ưu đãi, được cho mượn trụ sở, hỗ trợ về trang thiết bị, phương tiện làm việc trong 03 (ba) năm đầu hoạt động.

Có cơ quan nào kiểm tra điều kiện trụ sở khi thành lập văn phòng công chứng không?

Câu trả lời là có. Lưu ý đối với điều kiện về trụ sở, Sở Tư pháp có trách nhiệm kiểm tra việc đáp ứng các điều kiện về trụ sở của Văn phòng công chứng khi thực hiện đăng ký hoạt động cho Văn phòng công chứng.

Phòng công chứng là gì?

Theo khoản 2 Điều 19 Luật Công chứng 2014 thì Phòng công chứng là đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở Tư pháp, có trụ sở, con dấu và tài khoản riêng.

Theo khoản 5 Điều 2 Luật Công chứng 2014 quy định tổ chức hành nghề công chứng bao gồm Phòng công chứng và Văn phòng công chứng.

Từ các quy định trên, Phòng công chứng là đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở Tư pháp và thuộc một trong những tổ chức hành nghề công chứng.

Quy định về thành lập văn phòng công chứng quốc dân

Điều kiện thành lập văn phòng công chứng quốc dân

Theo khoản 2 Điều 18 Luật Công chứng 2014 thì Phòng công chứng chỉ được thành lập mới tại những địa bàn chưa có điều kiện phát triển được Văn phòng công chứng.

Trình tự thành lập văn phòng công chứng quốc dân

Phòng công chứng do UBND cấp tỉnh quyết định thành lập theo khoản 1 Điều 19 Luật Công chứng 2014.

Trình tự thành lập Phòng công chứng được quy định tại Điều 20 Luật Công chứng 2014 như sau:

– Căn cứ vào nhu cầu công chứng tại địa phương, Sở Tư pháp chủ trì phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Nội vụ xây dựng đề án thành lập Phòng công chứng trình UBND cấp tỉnh xem xét, quyết định.

 Đề án nêu rõ sự cần thiết thành lập Phòng công chứng, dự kiến về tổ chức, tên gọi, nhân sự, địa điểm đặt trụ sở, các điều kiện vật chất và kế hoạch triển khai thực hiện.

– Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày UBND cấp tỉnh ra quyết định thành lập Phòng công chứng, Sở Tư pháp phải đăng báo trung ương hoặc báo địa phương nơi có trụ sở của Phòng công chứng trong ba số liên tiếp về các nội dung sau đây:

+ Tên gọi, địa chỉ trụ sở của Phòng công chứng;

+ Số, ngày, tháng, năm ra quyết định thành lập và ngày bắt đầu hoạt động của Phòng công chứng.

– Trong trường hợp UBND cấp tỉnh quyết định thay đổi tên gọi hoặc địa chỉ trụ sở của Phòng công chứng thì Sở Tư pháp phải đăng báo những nội dung thay đổi đó trên báo trung ương hoặc báo địa phương nơi có trụ sở của Phòng công chứng.

Quy định về người đại diện theo pháp luật, tên gọi và con dấu khi thành lập văn phòng công chứng quốc dân

Theo khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều 19 Luật Công chứng 2014 quy định về người đại diện theo pháp luật, tên gọi và con dấu khi thành lập Phòng công chứng như sau:

– Người đại diện theo pháp luật của Phòng công chứng là Trưởng phòng. Trưởng phòng công chứng phải là công chứng viên, do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức.

– Tên gọi của Phòng công chứng bao gồm cụm từ “Phòng công chứng” kèm theo số thứ tự thành lập và tên của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi Phòng công chứng được thành lập.

– Phòng công chứng sử dụng con dấu không có hình quốc huy. Phòng công chứng được khắc và sử dụng con dấu sau khi có quyết định thành lập. Thủ tục, hồ sơ xin khắc dấu, việc quản lý, sử dụng con dấu của Phòng công chứng được thực hiện theo quy định của pháp luật về con dấu.

văn phòng công chứng quốc dân
văn phòng công chứng quốc dân

Quy định về chuyển đổi, giải thể văn phòng công chứng quốc dân

Việc chuyển đổi, giải thể Phòng công chứng được quy định tại Điều 21 Luật Công chứng 2014 như sau:

– Trong trường hợp không cần thiết duy trì Phòng công chứng thì Sở Tư pháp lập đề án chuyển đổi Phòng công chứng thành Văn phòng công chứng trình UBND cấp tỉnh xem xét, quyết định.

Chính phủ quy định chi tiết việc chuyển đổi Phòng công chứng thành Văn phòng công chứng.

– Trường hợp không có khả năng chuyển đổi Phòng công chứng thành Văn phòng công chứng thì Sở Tư pháp lập đề án giải thể Phòng công chứng trình UBND cấp tỉnh xem xét, quyết định.

Phòng công chứng chỉ được giải thể sau khi thanh toán xong các khoản nợ, làm xong thủ tục chấm dứt hợp đồng lao động đã ký với người lao động, thực hiện xong các yêu cầu công chứng đã tiếp nhận.

Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết định giải thể Phòng công chứng, Sở Tư pháp phải đăng báo trung ương hoặc báo địa phương nơi có trụ sở của Phòng công chứng trong ba số liên tiếp về việc giải thể Phòng công chứng.

Khác nhau giữa Phòng công chứng và văn phòng công chứng quốc dân

Sự khác nhau giữa Phòng công chứng và Văn phòng công chứng qua một số nội dung như sau:

 

Phòng công chứng

Văn phòng công chứng

Hình thức thành lập

– Phòng công chứng do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập.

– Phòng công chứng là đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở Tư pháp, có trụ sở, con dấu và tài khoản riêng.

– Văn phòng công chứng được tổ chức và hoạt động loại hình công ty hợp danh.

– Văn phòng công chứng phải có từ hai công chứng viên hợp danh trở lên. Văn phòng công chứng không có thành viên góp vốn.

Người đại diện

Người đại diện theo pháp luật của Phòng công chứng là Trưởng phòng.

Trưởng phòng công chứng phải là công chứng viên, do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức.

Người đại diện theo pháp luật của Văn phòng công chứng là Trưởng Văn phòng. 

Trưởng Văn phòng công chứng phải là công chứng viên hợp danh của Văn phòng công chứng và đã hành nghề công chứng từ 02 năm trở lên.

Tên gọi

Tên gọi của Phòng công chứng bao gồm cụm từ “Phòng công chứng” kèm theo số thứ tự thành lập và tên của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi Phòng công chứng được thành lập.

Tên gọi của Văn phòng công chứng phải bao gồm cụm từ “Văn phòng công chứng” kèm theo họ tên của Trưởng Văn phòng hoặc họ tên của một công chứng viên hợp danh khác của Văn phòng công chứng do các công chứng viên hợp danh thỏa thuận, không được trùng hoặc gây nhầm lẫn với tên của tổ chức hành nghề công chứng khác, không được vi phạm truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức và thuần phong mỹ tục của dân tộc.

CSPL

Điều 19 và Điều 20 Luật Công chứng 2014

Điều 22 và Điều 23 Luật Công chứng 2014

Trên đây là bài viết tư vấn về văn phòng công chứng quốc dân của Luật Trần và Liên danh. Nếu có thắc mắc hãy gọi cho chúng tôi theo số Hotline: 0969 078 234 để được tư vấn miễn phí.­­

Đánh giá

Đề xuất cho bạn

Thông tin tác giả

Hotline: 034 663 1139
Tư Vấn Online
Gọi: 034 663 1139