Văn phòng công chứng lê kim thanh

văn phòng công chứng lê kim thanh

Hiện nay, nhu cầu công chứng của người dân ngày càng tăng cao, các văn phòng công chứng luôn trong tình trạng quá tải hồ sơ. Vì vậy, việc thành lập văn phòng công chứng nhằm đáp ứng nhu cầu và giải quyết tình trang quá tải hồ sơ là điều hết sức cần thiết. Vậy bạn đã biết được những điều nào cho phép thành lập văn phòng công chứng chưa? Nếu chưa thì hãy đọc bài viết dưới đây nhé! Luật Trần và Liên danh sẽ liệt kê những điều kiện cần có để thành lập nên văn phòng công chứng lê kim thanh.

Khái niệm tư vấn pháp lý

Tư vấn pháp lý thực chất là những lời khuyên từ  những người có chuyên môn về pháp luật để tham khảo khi giải quyết, quyết định công việc. Việc tham gia ý kiến theo góc độ pháp luật với tư cách là cộng tác viên.

Đặc điểm riêng biệt của tư vấn pháp lý

Không giống như các thông tin pháp lý, tư vấn pháp lý liên quan đến tư vấn bằng văn bản hoặc bằng miệng về một vấn đề pháp lý mà sẽ ảnh hưởng đến quyền và nghĩa vụ của người nhận được tư vấn.

Ngoài ra, tư vấn pháp lý thực tế đòi hỏi phải phân tích toàn diện vấn đề và dựa trên các quy định của pháp luật để áp dụng cho tình hình cụ thể của từng người, từng vụ việc – trái ngược với suy đoán dựa trên những sự kiện chung chung.

Tư vấn pháp lý thực sự  tạo thành một thỏa thuận giữa luật sư, người có chuyên môn về pháp luật và khách hàng  dựa trên một vấn đề pháp lý cụ thể các khách hàng đang gặp phải.

Tư vấn pháp lý giúp người được tư vấn:

Hiểu đầy đủ về các thông tin, quy định của pháp luật mà ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của người được tư vấn

– Dự đoán một kết quả, vụ việc liên quan đến lợi ích pháp luật, vụ án, thông tin cũng như các dịch vụ… 

– Đưa ra cho khách hàng những giải pháp cho một công việc, hành vi cụ thể nhằm mạng lại lợi ích lớn nhất

– Định hướng đến giải pháp tối ưu liên quan đến việc xử lý các vấn đề khách hàng gặp phải

Quy trình thực hiện hỗ trợ tư vấn pháp lý của Luật Trần và Liên danh

Bước 1: Lăng nghe, ghi chép những băn khoăn hoặc khúc mắc khách hàng cần tư vấn

Bước 2: Phân tích, đánh giá sơ bộ và phân loại vấn đề khách hàng đang gặp phải

Bước 3: Sau khi đã phân loại những vấn đề khách hàng gặp phải, nhân viên tư vấn sẽ gửi yêu cầu của khách hàng đến các phòng ban có chuyên môn sâu về lĩnh vực đó.

Bước 4: Hội ý đưa ra phương án xử lý tốt nhất giải quyết vấn đề liên quan.

Bước 5: Gửi phản hồi đồng thời khảo sát mức độ hài lòng khách hàng về dịch vụ của Công Ty

Chọn lọc một số câu hỏi tư vấn pháp lý cụ thể:

 Tôi có nên nộp đơn xin phá sản?

 Tôi có thể khởi kiện họ?

Tìm kiếm những  lời khuyên, tư vấn pháp lý ở đâu?

Tìm kiếm từ các trang web về tư vấn pháp lý trực tuyến, bao gồm trang web  công ty luật hoặc trang web riêng của luật sư uy tín.

Lời khuyên từ khách hàng cũ của một luật sư

Thông tin mà bạn thấy trong tạp chí, báo điện tử về pháp luật

Hỏi đáp pháp lý được đăng tại các diễn đàn trực tuyến

Dịch vụ tư vấn pháp lý của Luật Trần và Liên danh

Tư vấn pháp lý liên quan đến luật dân sự

Tư vấn pháp lý liên trong luật hình sự

Tư vấn pháp lý trong hôn nhân gia đình

Tư vấn pháp lý liên quan đến luật lao động

Tư vấn pháp lý liên quan đến bảo hiểm y tế, tư vấn pháp luật bảo hiểm thất nghiệp, tư vấn chế độ thai sản

Tư vấn pháp lý về đầu tư nước ngoài

Tư vấn pháp lý các dịch vụ thành lập, giải thể công ty, doanh nghiệp

06 ĐIỀU THỰC SỰ KHÁC BIỆT CỦA LUẬT TRẦN VÀ LIÊN DANH:

(1) Luật sư/Chuyên viên cao cấp sẽ là người trực tiếp tư vấn, trao đổi, xử lý công việc và giám sát chất lượng thực hiện cho quý Khách hàng;

(2) Mọi chi phí triển khai công việc luôn được thông báo, thỏa thuận rõ ràng, hợp lý và minh bạch, không phát sinh thêm chi phí;

(3) Luật Trần và Liên danh luôn bám sát công việc, cập nhật quý Khách hàng thường xuyên và kịp thời;

(4) Các tài liệu, giấy tờ, kết quả luôn được giao nhận tận nơi trong các quận nội thành;

(5) Khách hàng luôn được lắng nghe, thấu hiểu, được tham vấn đưa ra quyết định tối ưu nhất và hài lòng nhất;

(6) Luật Trần và Liên danh có thể cung cấp tư vấn trực tiếp bằng các ngoại ngữ: tiếng Anh.

Văn phòng công chứng là gì?

Công chứng là việc công chứng viên của một tổ chức hành nghề công chứng chứng nhận tính xác thực, hợp pháp của hợp đồng, giao dịch dân sự khác bằng văn bản; tính chính xác, hợp pháp, không trái đạo đức xã hội của bản dịch giấy tờ, văn bản mà theo quy định của pháp luật phải công chứng hoặc được cá nhân, tổ chức yêu cầu công chứng.

Theo Điều 22 Luật Công chứng năm năm 2014:

– Văn phòng công chứng được tổ chức và hoạt động theo quy định của Luật này và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan đối với loại hình công ty hợp danh.

Điều kiện để mở văn phòng công chứng tư nhân:

Điều 22 Luật Công chứng năm 2014 quy định về các điều kiện thành lập văn phòng công chứng như sau:

Điều 22. Văn phòng công chứng

Văn phòng công chứng được tổ chức và hoạt động theo quy định của Luật này và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan đối với loại hình công ty hợp danh.

Văn phòng công chứng phải có từ hai công chứng viên hợp danh trở lên. Văn phòng công chứng không có thành viên góp vốn.

Người đại diện theo pháp luật của Văn phòng công chứng là Trưởng Văn phòng. Trưởng Văn phòng công chứng phải là công chứng viên hợp danh của Văn phòng công chứng và đã hành nghề công chứng từ 02 năm trở lên.

Tên gọi của Văn phòng công chứng phải bao gồm cụm từ “Văn phòng công chứng” kèm theo họ tên của Trưởng Văn phòng hoặc họ tên của một công chứng viên hợp danh khác của Văn phòng công chứng do các công chứng viên hợp danh thỏa thuận, không được trùng hoặc gây nhầm lẫn với tên của tổ chức hành nghề công chứng khác, không được vi phạm truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức và thuần phong mỹ tục của dân tộc.

Văn phòng công chứng phải có trụ sở đáp ứng các điều kiện do Chính phủ quy định.

Văn phòng công chứng có con dấu và tài khoản riêng, hoạt động theo nguyên tắc tự chủ về tài chính bằng nguồn thu từ phí công chứng, thù lao công chứng và các nguồn thu hợp pháp khác.

Văn phòng công chứng sử dụng con dấu không có hình quốc huy. Văn phòng công chứng được khắc và sử dụng con dấu sau khi có quyết định cho phép thành lập. Thủ tục, hồ sơ xin khắc dấu, việc quản lý, sử dụng con dấu của Văn phòng công chứng được thực hiện theo quy định của pháp luật về con dấu.

Cụ thể từng điều kiện lập văn phòng công chứng lê kim thanh sẽ được phân tích dưới đây:

Điều kiện về loại hình công ty và thành viên sáng lập

Theo điều 22 Luật Công chứng 2014, Văn phòng công chứng phải là công ty hợp danh được tổ chức và hoạt động theo quy định của pháp luật có liên quan đến loại hình công ty này. Văn phòng công chứng phải có từ hai công chứng viên trở lên và không có thành viên góp vốn.

Theo đó, chỉ có công chứng viên mới có thể đứng ra thành lập văn phòng công chứng tư nhân. Văn phòng công chứng phải có ít nhất hai thành viên sáng lập. Các thành viên này chịu trách nhiệm với các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty bằng toàn bộ tài sản của mình. 

Điều 8 Luật Công chứng 2014 có quy định về tiêu chuẩn công chứng viên. Theo đó để trở thành công chứng viên, cá nhân phải đáp ứng các yêu cầu sau đây:

Là công dân Việt Nam có hộ khẩu thường trú tại Việt Nam.

Có phẩm chất đạo đức tốt, tuân thủ pháp luật.

Có bằng cử nhân luật và sau đó đã có thời gian công tác pháp luật từ 05 năm trở lên tại các cơ quan, tổ chức.

Tốt nghiệp khóa đào tạo nghề công chứng (12 tháng) hoặc hoàn thành khóa bồi dưỡng nghề công chứng (3 tháng) tại cơ sở đào tạo nghề công chứng.

Đạt yêu cầu kiểm tra kết quả tập sự hành nghề công chứng.

Có đủ sức khỏe để hành nghề.

Điều kiện về người đại diện theo pháp luật

Điều 22 Luật Công chứng 2014 quy định, người đại diện theo pháp luật của Văn phòng công chứng là Trưởng Văn phòng. Trưởng Văn phòng công chứng phải là công chứng viên hợp danh của Văn phòng công chứng và đã hành nghề công chứng từ 02 năm trở lên.

văn phòng công chứng lê kim thanh
văn phòng công chứng lê kim thanh

Điều kiện về tên gọi

Điều 22 Luật Công chứng 2014 quy định, tên gọi của Văn phòng công chứng phải bao gồm cụm từ “Văn phòng công chứng” kèm theo họ tên của Trưởng Văn phòng hoặc họ tên của một công chứng viên hợp danh khác của Văn phòng công chứng do các công chứng viên hợp danh thỏa thuận, không được trùng hoặc gây nhầm lẫn với tên của tổ chức hành nghề công chứng khác, không được vi phạm truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức và thuần phong mỹ tục của dân tộc. 

Điều kiện về trụ sở 

Văn phòng công chứng phải có trụ sở đáp ứng các điều kiện do Chính phủ quy định.

Theo điều 17 Nghị định 29/2015 Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Công chứng 2014, trụ sở văn phòng công chứng phải đáp ứng các điều kiện sau:

Phải có địa chỉ cụ thể, có nơi làm việc cho công chứng viên và người lao động với diện tích tối thiểu theo quy định của pháp luật về tiêu chuẩn, định mức sử dụng trụ sở làm việc tại các đơn vị sự nghiệp, có nơi tiếp người yêu cầu công chứng và nơi lưu trữ hồ sơ công chứng.

Công chứng viên thành lập Văn phòng công chứng nộp các giấy tờ chứng minh về trụ sở tại thời điểm đăng ký hoạt động Văn phòng công chứng. 

Sở Tư pháp có trách nhiệm kiểm tra việc đáp ứng các điều kiện về trụ sở của Văn phòng công chứng khi thực hiện đăng ký hoạt động cho Văn phòng công chứng.

Điều kiện về con dấu

Theo điều 22 Luật Công chứng 2014, Văn phòng công chứng phải có con dấu riêng, con dấu này không có hình quốc huy. Văn phòng công chứng được khắc và sử dụng con dấu sau khi có quyết định cho phép thành lập. Thủ tục, hồ sơ xin khắc dấu, việc quản lý, sử dụng con dấu của Văn phòng công chứng được thực hiện theo quy định của pháp luật về con dấu.

Điều kiện về tài sản

Theo quy định của pháp luật, Văn phòng công chứng phải có tài khoản riêng, hoạt động theo nguyên tắc tự chủ về tài chính bằng nguồn thu từ phí công chứng, thù lao công chứng và các nguồn thu hợp pháp khác. Như vậy, văn phòng công chứng là một pháp nhân có tài sản độc lập với chủ sở hữu.

Hồ sơ, thủ tục để thành lập văn phòng công chứng lê kim thanh

Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm công chứng viên bao gồm: 

– Đơn đề nghị bổ nhiệm công chứng viên theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định

– Phiếu lý lịch tư pháp

– Bản sao bằng cử nhân luật hoặc thạc sĩ, tiến sĩ luật

– Giấy tờ chứng minh về thời gian công tác pháp luật

– Bản sao giấy chứng nhận tốt nghiệp khóa đào tạo nghề công chứng hoặc giấy tờ khác có giá trị pháp lý tương đương

– Bản sao giấy chứng nhận kết quả kiểm tra tập sự hành nghề công chứng;

– Giấy chứng nhận sức khỏe do cơ quan y tế có thẩm quyền cấp.

Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ công chứng viên, Sở Tư pháp có văn bản đề nghị Bộ trưởng Bộ Tư pháp bổ nhiệm công chứng viên kèm theo hồ sơ đề nghị bổ nhiệm, trường hợp từ chối đề nghị thì phải thông báo bằng văn bản, trong đó nêu rõ lý do cho người nộp hồ sơ.

Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được văn bản và hồ sơ đề nghị bổ nhiệm công chứng viên của Sở Tư pháp, Bộ trưởng Bộ Tư pháp xem xét, quyết định bổ nhiệm công chứng viên; trường hợp từ chối bổ nhiệm phải thông báo bằng văn bản, trong đó nêu rõ lý do, gửi cho Sở Tư pháp và người đề nghị bổ nhiệm.

Sau khi bạn đã được bổ nhiệm công chứng viên, bạn làm đơn đề nghị thành văn phòng công chứng lê kim thanhchứng gửi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định

Theo điều 23 Luật Công chứng 2014, trình tự, thủ tục thành lập văn phòng công chứng lê kim thanh được quy định như sau:

Bước 1:

Công chứng viên thành lập Văn phòng công chứng gửi hồ sơ đề nghị thành lập văn phòng công chứng đến Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, hồ sơ gồm có:

Đơn đề nghị thành lập Văn phòng công chứng.

Đề án thành lập Văn phòng công chứng nêu rõ sự cần thiết thành lập, dự kiến về tổ chức, tên gọi, nhân sự, địa điểm đặt trụ sở, các điều kiện vật chất và kế hoạch triển khai thực hiện.

Bản sao quyết định bổ nhiệm công chứng viên.

Bước 2:

Trong thời hạn hai mươi ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị thành lập Văn phòng công chứng, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định cho phép thành lập Văn phòng công chứng. Trong trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do. Người bị từ chối có quyền khiếu nại theo quy định của pháp luật.

Bước 3: 

Trong thời hạn chín mươi ngày, kể từ ngày nhận được quyết định cho phép thành lập, Văn phòng công chứng phải đăng ký hoạt động tại Sở Tư pháp của địa phương cho phép thành lập. Khi đăng ký hoạt động phải có đơn đăng ký hoạt động, giấy tờ chứng minh về trụ sở ở địa phương nơi quyết định cho phép thành lập.

Bước 4:

Trong thời hạn mười ngày làm việc, kể từ ngày nhận được các giấy tờ đăng ký hoạt động, Sở Tư pháp cấp giấy đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do. Người bị từ chối có quyền khiếu nại theo quy định của pháp luật. Văn phòng công chứng được hoạt động kể từ ngày Sở Tư pháp cấp giấy đăng ký hoạt động.

Trên đây là bài viết tư vấn về văn phòng công chứng lê kim thanh của Luật Trần và Liên danh. Nếu có thắc mắc hãy gọi cho chúng tôi theo số Hotline: 0969 078 234 để được tư vấn miễn phí.

Đánh giá

Đề xuất cho bạn

Thông tin tác giả

Hotline: 034 663 1139
Tư Vấn Online
Gọi: 034 663 1139