văn phòng công chứng dương thanh tú là nơi để việc công chứng viên của một tổ chức hành nghề công chứng chứng nhận tính xác thực, hợp pháp của hợp đồng, giao dịch dân sự khác bằng văn bản; tính chính xác, hợp pháp, không trái đạo đức xã hội của bản dịch giấy tờ, văn bản mà theo quy định của pháp luật phải công chứng hoặc được cá nhân, tổ chức yêu cầu công chứng.
Xử lý giấy tờ, văn bản chứng thực trái luật tại văn phòng công chứng dương thanh tú
Căn cứ Điều 7 Thông tư quy định, các giấy tờ, văn bản được chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký không đúng quy định pháp luật về chứng thực sẽ không có giá trị pháp lý.
Chủ tịch UBND cấp huyện, Chủ tịch UBND cấp xã có trách nhiệm ra quyết định hành chính hủy bỏ giá trị pháp lý của giấy tờ, văn bản do cơ quan mình chứng thực không đúng quy định pháp luật và thực hiện đăng tải thông tin về giấy tờ, văn bản đó lên Cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Việc làm này phải được thực hiện ngay sau khi phát hiện giấy tờ, văn bản được chứng thực không đúng quy định pháp luật.
Giới thiệu văn phòng công chứng dương thanh tú
VĂN PHÒNG CÔNG CHỨNG DƯƠNG THANH TÚ có mã số thuế 0314141139 được cấp vào ngày 02/12/2016, cơ quan Thuế đang quản lý: Chi cục thuế Quận Bình Tân
Địa chỉ trụ sở công ty đặt tại 590 + 590A Tân Kỳ Tân Quý, Khu Phố 7, Phường Bình Hưng Hòa, Quận Bình Tân, TP Hồ Chí Minh
Những thẩm quyền mà văn phòng công chứng dương thanh tú có
văn phòng công chứng dương thanh tú có những thẩm quyền sau đây:
Tiến hành công chứng các hợp đồng và giao dịch của cá nhân và tổ chức theo quy định của pháp luật về công chứng như: công chứng hợp đồng, giao dịch kinh doanh, các loại giấy tờ, hợp đồng chuyển nhượng đất, giấy ủy quyền di chúc hay văn bản thỏa thuận chia gia sản… ngoài ra còn tiến hành thực hiện công chứng các bản dịch từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt Nam và ngược lại, các bản dịch hợp đồng, giấy tờ từ tiếng Việt Nam sang tiếng nước ngoài.
Chứng thực các bản sao từ bản chính của những loại giấy tờ hay văn bản do cơ quan hay tổ chức có thẩm quyền của Việt Nam hoặc nước ngoài, cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của Việt Nam liên kết với cơ quan và tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cấp. Hoặc “chứng nhận theo quy định tại nghị định số 23/2015/NĐ-CP ngày 16/02/2015 của Chính Phủ về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký và chứng thực hợp đồng, giao dịch”.
Về chức năng thì và hiệu lực của văn bản công chứng, chứng thực do công chứng viên tại văn phòng công chứng chứng nhận và văn bản công chứng, chứng thực do công chứng viên của phòng công chứng chứng nhận đề có giá trị pháp lý như nhau. Do đó nếu bạn có nhu cầu công chứng có thể đến một trong hai tổ chức trên để thực hiện.
Ngày nay với sự ra đời của văn phòng công chứng đã góp phần giảm bớt sức ép đối với phòng công chứng từ đó giúp hoạt động công chứng diễn ra nhanh chóng, đáp ứng được nhu cầu của người dân. Nếu bạn đang cần công chứng các loại giấy tờ quan trọng, các hợp đồng giao dịch hay chứng thực các bản dịch… tại Hà Nội thì hãy đến với văn phòng công chứng dương thanh tú để được tiến hành công chứng một cách nhanh chóng nhất.
văn phòng công chứng dương thanh tú được đánh giá là một trong những văn phòng có uy tín hàng đầu trong lĩnh vực công chứng tại Hà Nội.
Vấn đề công nhận tương đương đối với người được đào tạo nghề công chứng ở nước ngoài
Căn cứ Điều 8 Thông tư này, người được đào tạo nghề công chứng ở nước ngoài được công nhận tương đương trong 02 trường hợp sau đây:
– Có văn bằng đào tạo nghề công chứng được cấp bởi cơ sở đào tạo ở nước ngoài thuộc phạm vi áp dụng của Hiệp định về tương đương văn bằng hoặc công nhận lẫn nhau về văn bằng hoặc Điều ước quốc tế có liên quan đến văn bằng mà Việt Nam là thành viên.
– Có văn bằng đào tạo nghề công chứng được cấp bởi cơ sở đào tạo ở nước ngoài mà chương trình đào tạo nghề công chứng đã được cơ quan kiểm định chất lượng của nước đó công nhận hoặc được cơ quan có thẩm quyền của nước đó cho phép thành lập và được phép cấp văn bằng.
Người đề nghị công nhận tương đương văn bằng đào tạo nghề công chứng ở nước ngoài nộp trực tiếp hoặc gửi qua hệ thống bưu chính 01 bộ hồ sơ (theo quy định tại khoản 2 Điều 8 Thông tư 01/2021/TT-BTP) đến Bộ Tư pháp để được xem xét công nhận. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ trưởng Bộ Tư pháp ra quyết định công nhận tương đương đối với người được đào tạo nghề công chứng ở nước ngoài; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản có nêu rõ lý do.
Quy định chặt chẽ nội dung và hình thức của bản sao từ bản chính
Điều 10 của Thông tư quy định “Bản sao từ bản chính để chứng thực phải gồm đầy đủ số trang có thông tin của bản chính”.
Chỉ cho phép chứng thực chữ ký trên Giấy ủy quyền đối với 04 trường hợp cụ thể, gồm :
– Ủy quyền về việc nộp hộ, nhận hộ hồ sơ, giấy tờ, trừ trường hợp pháp luật quy định không được ủy quyền;
– Ủy quyền nhận hộ lương hưu, bưu phẩm, trợ cấp, phụ cấp;
– Ủy quyền nhờ trông nom nhà cửa;
– Ủy quyền của thành viên hộ gia đình để vay vốn tại Ngân hàng chính sách xã hội.
Các vụ việc ủy quyền không thuộc một trong các trường hợp trên thì thực hiện chứng thực theo thủ tục chứng thực hợp đồng, giao dịch (Điều 14).
Chứng thực chữ ký trong tờ khai lý lịch cá nhân tuyệt đối không được ghi nhận xét, trừ trường hợp pháp luật chuyên ngành có quy định khác.
Khoản 1, Điều 15 của Thông tư quy định người thực hiện chứng thực không ghi bất kỳ nhận xét gì vào tờ khai lý lịch cá nhân, chỉ ghi lời chứng chứng thực theo mẫu quy định tại Nghị định số 23/2015/NĐ-CP. Người yêu cầu chứng thực phải chịu trách nhiệm về toàn bộ nội dung trong tờ khai lý lịch cá nhân của mình. Đối với những mục không có nội dung trong tờ khai lý lịch cá nhân thì phải gạch chéo trước khi yêu cầu chứng thực.
Bổ sung quy định chứng thực hợp đồng, giao dịch tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông.
Các bên tham gia hợp đồng, giao dịch thực hiện việc ký hợp đồng, giao dịch trước mặt người tiếp nhận hồ sơ yêu cầu chứng thực tại bộ phận một cửa (Khoản 1, Điều 20). Người tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra giấy tờ, hồ sơ và ký vào từng trang của hợp đồng, giao dịch trước khi người có thẩm quyền thực hiện chứng thực hợp đồng, giao dịch theo quy định (Khoản 2, Điều 20). Bổ sung mới này đảm bảo sự thống nhất với Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính.
Cộng tác viên dịch thuật của Phòng Tư pháp được đăng ký lại chữ ký mẫu.
Điều 19 của Thông tư quy định Cộng tác viên dịch thuật của Phòng Tư pháp muốn thay đổi chữ ký thì phải có văn bản đề nghị đăng ký lại chữ ký mẫu và ký 03 (ba) chữ ký trong văn bản đề nghị đăng ký chữ ký mẫu. Việc ký 03 (ba) chữ ký mẫu được thực hiện trước mặt Trưởng phòng Tư pháp.
Ngoài ra, Thông tư số 01/2020/TT-BTP cũng đã sửa đổi, bổ sung nhiều nội dung khác liên quan đến trách nhiệm của người yêu cầu chứng thực, người thực hiện chứng thực, người tiếp nhận hồ sơ; việc rà soát, đưa ra khỏi danh sách đã phê duyệt đối với cộng tác viên không còn đủ điều kiện; ban hành mẫu lời chứng chứng thực hợp đồng, giao dịch tại bộ phận tiếp nhận, trả kết quả theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông; mẫu lời chứng văn bản từ chối nhận di sản, văn bản khai nhận di sản trong trường hợp có hai người trở lên cùng từ chối nhận di sản, cùng khai nhận di sản…
Công chứng viên là gì?
Cuộc sống thường ngày, chúng ta thường bắt gặp những người công chứng các loại giấy tờ, văn bản tại các văn phòng làm thủ tục công chứng. Những người này làm công việc chứng nhận tính xác thực, hợp pháp, không trái đạo đức xã hội của các loại giấy tờ, văn bản đó được gọi là công chứng viên.
Công chứng viên phải là những người có đủ tiêu chuẩn về trình độ chuyên môn, am hiểu các quy định của pháp luật, có kỹ năng về công chứng và được bổ nhiệm từ Bộ trưởng Bộ tư pháp.
Công chứng viên thực hiện các công việc về đảm bảo an toàn pháp lý cho các bên khi tiến hành xác thực các loại giấy tờ, tài liệu. Hạn chế sự tranh chấp, góp phần bảo vệ quyền lợi và lợi ích chính đáng cho người dân.
Tầm quan trọng của công chứng viên
Việc thực hiện công chứng rất cần thiết trong đời sống của chúng ta. Việc công chứng sẽ giúp cho các giấy tờ, văn bản, hợp đồng có giá trị pháp lý. Với sự can thiệp của công chứng viên, các giấy tờ và thủ tục tư pháp được giải quyết một cách nhanh chóng, chính xác. Công chứng viên cần phải thận trọng trước khi thực hiện bất kỳ một công đoạn nào để đảm bảo tính hợp pháp của hợp đồng, sự công bằng trong hợp đồng và cả việc bảo quản hợp đồng.
Với những công việc mà công chứng viên phải thực hiện, chúng ta đã thấy được vai trò và vị trí chủ chốt của công chứng viên để đảm bảo tính pháp lý, phòng ngừa những tranh chấp không đáng có xảy ra và hạn chế những rủi ro khi người dân đi chứng thực các loại văn bản, giấy tờ.
Không những vậy, công chứng viên còn có vai trò quan trọng trong các hoạt động bảo vệ quyền lợi của mọi người khi tham gia ký kết các văn bản, hợp đồng. Công chứng viên với tư cách là người đứng ra bảo vệ quyền lợi của các cá nhân giám sát thực hiện các chức năng liên quan đến công việc một cách cụ thể và nhanh chóng nhất.
Điều kiện để trở thành công chứng viên
Không phải ai cũng có thể làm công chứng viên. Căn cứ vào Điều 8, Luật công chứng năm 2014, để trở thành công chứng viên thì phải đáp ứng đủ các tiêu chí sau:
– Trước tiên, người đó phải là công dân Việt Nam và hiện tại đang có hộ khẩu thường trú tại Việt Nam.
– Là người có đạo đức, phẩm chất, nhân cách tốt.
– Có bằng cử nhân luật.
– Công tác với thời gian thực thi pháp luật theo quy định từ 05 năm trở lên với bằng luật tại những cơ quan thực thi pháp luật.
– Đã tốt nghiệp những khóa học về đào tạo nghề công chứng và hoàn thành các khóa bồi dưỡng nghiệp vụ về ngành luật theo quy định trong Luật công chứng 2014.
– Phải đảm bảo các yêu cầu về kiểm tra kết quả tập sự hành nghề công chứng trong lĩnh vực mà ứng viên ứng tuyển.
– Cuối cùng, người ứng tuyển vào vị trí công chứng viên phải có sức khỏe tốt.
Những trường hợp không được làm công chứng viên
Bên cạnh những tiêu chuẩn và điều kiện để trở thành một công chứng viên thì Nhà nước cũng có những quy định cụ thể để những trường không được làm công chứng viên. Những trường hợp dưới đây không được phép trở thành công chứng viên:
– Những người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, có kết tội của tòa án bằng bản án. Những tội đó có thể là do vô ý hoặc cố ý đã thực hiện xong những vẫn còn để lại án tích và chưa được xóa án tích.
– Những trường hợp đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính, xử phạt với mức án treo hoặc mức phạt theo quy định của pháp luật.
– Những người bị mất hoặc bị hạn chế về năng lực hành vi dân sự cũng được thực hiện nghề công chứng viên.
– Đối với những cán bộ, công chức, viên chức đã hoặc đang bị bãi nhiệm, bị kỷ luật như buộc thôi việc, bị cách chức. Những người đang làm quân nhân, sĩ quan, những người làm trong các đơn vị của quân đội mà bị kỷ luật hay cách chức, tước quân hàm cũng không được trở thành công chứng viên.
– Luật sư bị thu hồi chứng chỉ hành nghề, bị xóa tên khỏi danh sách của Đoàn luật sư, bị người có thẩm quyển hạ hay bị bãi bỏ quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề nhưng đang bị thi hành án 03 năm kể từ ngày bắt đầu tịch thu chứng chỉ hành nghề cũng không được phép trở thành công chứng viên.
Những người nằm trong một trong những trường hợp kể trên sẽ không được phép làm công chứng viên theo quy định của pháp luật.
Trên đây là bài viết tư vấn về văn phòng công chứng dương thanh tú của Luật Trần và Liên danh. Nếu có thắc mắc hãy gọi cho chúng tôi theo số Hotline: 0969 078 234 để được tư vấn miễn phí.