Trích lục đất là gì?

trích lục đất là gì

Tranh chấp đất đai là vấn đề thường xuyên xảy ra trong đời sống. Việc tranh chấp đất đai xảy ra phần lớn là do người dân không xác định được rõ ràng ranh giới đất, diện tích đất,… Đặc biệt là ở vùng nông thôn, vùng sâu vùng xa – nơi mà người dân còn thiếu hiểu biết về pháp luật. Tình trạng tranh chấp đất giữa các hộ gia đình giáp nhà nhau là điều không còn xa lạ. Việc trích lục đất và trích lục đất là một trong những căn cứ quan trọng để các cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết vấn đề này. Cùng tìm hiểu trích lục đất là gì ngay sau đây nhé!

Trích lục đất là gì?

Trích lục đất hay trích đo thực địa là việc sao chép và thể hiện lại thông tin của một đất. Cung cấp thông tin về hình dáng, diện tích, vị trí của đất nhằm giúp người sử dụng đất thực hiện các quyền về đất đai như tặng cho, mua bán, thừa kế đất đai,… Bên cạnh đó trích lục đất cũng giúp nhà nước thuận tiện hơn trong quá trình quản lý đất đai, trong tiến hành các thủ tục thu hồi đất; giao đất; cho thuê đất; chuyển mục đích sử dụng đất; công nhận quyền sử dụng đất.

Nếu như trích lục đất chỉ thể hiện thông tin của một đất nhất định, thì trích lục bản đồ địa bao gồm thông tin của một đất và một khu vực đất.

Trích lục đất là bản can vẽ trên giấy hoặc trên bản đồ kỹ thuật số mô tả chính xác ranh giới, phạm vi một khu vực đất nhất định nào đó lên đất.

Thông qua bản trích lục đất, cơ quan nhà nước quản lý về đất đai cũng như người sử dụng đất biết rõ vị trí tọa lạc, số thứ tự đất, số tờ bản đồ, số thửa; địa chỉ đất; diện tích, mục đích sử dụng, tên chủ sở hữu đất; các thay đổi của đất so với giấy tờ pháp lý về quyền sử dụng đất; bản vẽ đất (sơ đồ, chiều dài cạnh thửa), và các công trình khác liên quan, hệ thống giao thông, thủy lợi, sông, suối, …

Tuy nhiên, cần lưu ý trích lục đất không được coi là một văn bản pháp lý để chứng minh quyền sử dụng đất.

Đất chỉ là cơ sở cung cấp các thông tin, đặc điểm về một đất hoặc một khu vực đất nhất định.

Đất được quản lý bởi Văn phòng đăng ký đất đai, đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh; Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai, văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện.

Tại sao phải trích lục đất?

Như đã nói ở trên trích lục đất không chỉ giúp cơ quan nhà nước thuận tiện hơn trong quá trình quản lý đất đai, tiến hành các thủ tục hành chính liên quan đến đất. Mà thông qua bản trích lục này, người sử dụng đất được cung cấp đầy đủ thông tin về đất, khu vực đất thuộc quyền sở hữu của mình, từ đó họ có thể dễ dàng thực hiện các quyền của mình đối với đất đai và hạn chế tối đa những tranh chấp có thể xảy ra trong quá trình sử dụng đất, trích lục đất là gì.

Dưới đây là một số trường hợp cụ thể cần trích lục đất và trích lục đất đất.

– Trường hợp đất chưa có đất và chưa có trích đo đất

Theo khoản 3 Điều 77 Nghị định 43/2014/NĐ-CP về hướng dẫn thi hành luật đất đai 2013, quy định trong trường hợp chưa có đất và chưa có trích đo địa chính đất thì Văn phòng đăng ký đất đai có nghĩa vụ trích lục đất hoặc trích đo địa chính đất đối với đất, khu vực đất đó.

– Trường hợp Người xin giao đất, thuê đất có yêu cầu đến cơ quan nhà nước quản lý về đất đai

Theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 3 Thông tư 30/2014/TT-BTNMT ngày 2 tháng 6 năm 2014của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất quy định: Nếu trong quá trình xin giao đất, thuê đất, người dân có yêu cầu cần trích đo địa chính đất thì cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm phải thực hiện. Bên cạnh đó với những nơi đã có đất, thì cơ quan tài nguyên môi trường cũng có nhiệm vụ cung cấp trích lục đất.

– Trường hợp giữa những người sử dụng đất xảy ra tranh chấp về quyền sử dụng đất và sở hữu tài sản liên quan

Trong giải quyết tranh chấp đất đai, trích lục đất là căn cứ quan trọng để xác định một cách rõ ràng, chính xác nhất ranh giới, diện tích đất. Từ đó, biết được cụ thể ranh giới đất của mỗi hộ đến đâu, cơ quan nhà nước tiến hành so sánh diện tích đất trên trích lục đất so với diện tích đất trên thực tế có sự chênh lệch nhau không, người nào có diện tích đất trên thực tế lớn hơn so với trên đất, thì người đó có thể đang có dấu hiệu lấn chiếm đất. Thông qua đó cơ quan nhà nước cũng như người sử dụng đất có cơ sở để giải quyết các tranh chấp này.

– Trường hợp ranh giới đất bị mờ hoặc bị mất

Đây là trường hợp không hiếm gặp ở các khu vực trung du và miền núi. Ở những vùng này sau thời gian dài sử dụng, đường phân giới hạn giữa các đất có thể bị mờ hoặc bị mất. Khi đó, cơ quan nhà nước quản lý về đất đai sẽ thông qua trích lục đất để xác định được giới hạn từng đất, nhiều trường hợp còn dùng để xác định tính chất đất. Từ đó có thể xác định được lại mốc ranh giới.

– Trường hợp thực hiện các quyền của người sử dụng đất, như chuyển nhượng, cho thuê, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất,…

Khi người sử dụng đất thực hiện các giao dịch đối với đất đai thì trích lục đất là một trong những yếu tố không thể thiếu trong hồ sơ thủ tục tiến hành. Trích lục đất là cơ sở để người sử dụng đất biết diện tích, hình dáng, vị trí,.. của đất trên thực tế mà mình giao dịch.

– Trường hợp cơ quan nhà nước cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất cho người sử dụng đất, đăng kí đất đai, tài sản gắn liền với đất,…

Căn cứ điểm b, khoản 2 Điều 70 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP của chính phủ về Trình tự, thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu và đăng ký bổ sung đối với tài sản gắn liền với đất, quy định:

Đối với đất chưa có đất thì trước khi tiến hành xác nhận hiện trạng sử dụng đất so với nội dung kê khai đăng ký khi đăng ký đất đai; hoặc trong trường hợp đất không có giấy tờ theo quy định ở Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP và Điều 100 Luật Đất đai 2013 phải xác nhận nguồn gốc, thời điểm sử dụng đất, tình trạng tranh chấp sử dụng đất, sự phù hợp với quy hoạch.

Thì Ủy ban nhân dân cấp xã phải thông báo cho Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện trích đo địa chính đất hoặc kiểm tra bản trích đo địa chính đất do người sử dụng đất nộp (nếu có). Như vậy khi tiến hành cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, đăng kí đất đai, tài sản gắn liền với đất,… cần phải trích lục đất.

Phân loại các loại trích lục hiện nay

Có 2 loại trích lục:

Trích lục là bản sao cấp từ sổ gốc;

Trích lục là bản sao được chứng thưc từ bản chính.

Trong hồ sơ trình UBND cấp huyện/tỉnh khi ban hành quyết định thu hồi đất, cho thuê đất, giao đất thì trích lục đất là một trong những giấy tờ quan trọng. Có thể nói trích lục đất là việc đo đạc riêng với đất tại nơi có bản đồ địa chính, trích lục đất là gì.

Thông tin trong trích lục đất, trích lục đất là gì

Để biết được thông tin trong trích lục đất thì bạn cần phải xác định được xác thông tin thể hiện trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bao gồm:

Số thứ tự đất, tờ bản đồ, địa chỉ đất (xã, huyện, tỉnh)

Diện tích đất

Mục đích sử dụng đất

Tên người sử dụng đất và địa chỉ thường trú

Các thay đổi của đất so với giấy tờ pháp lý về quyền sử dụng đất

Bản vẽ đất gồm: Sơ đồ đất, chiều dài cạnh thửa, Hồ sơ kỹ thuật đất

trích lục đất là gì
trích lục đất là gì

Các trường hợp cần trích lục đất:

Trích lục đất là giấy tờ quan trọng để chứng minh quyền sử dụng đất khi cần thiết. Vì thế, sau đây là những trường hợp cần phải có trích lục:

– Đăng Ký Đất Đai, Tài Sản Gắn Liền Với Đất, Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: Theo điểm b khoản 3 Điều 70 Nghị định 43/2014/NĐ-CP khi đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận lần đầu và đăng ký bổ sung đối với tài sản gắn liền với đất ở nơi chưa có bản đồ địa chính hoặc đã có bản đồ địa chính nhưng hiện trạng ranh giới sử dụng đất đã thay đổi thì Văn phòng đăng ký đất đai sẽ trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính đất.

– Cấp Lại Giấy Chứng Nhận Quyền Sử Dụng Đất: Theo khoản 3 Điều 77 Nghị định 43/2014/NĐ-CP khi cấp lại Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng do bị mất thì Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính đất đối với trường hợp chưa có bản đồ địa chính và chưa trích đo địa chính đất.

– Giải Quyết Tranh Chấp Đất Đai: Sau khi hòa giải tranh chấp đất đai tại UBND cấp xã không thành. Nếu các bên lựa chọn giải quyết tranh chấp tại UBND cấp huyện. Tỉnh thì trích lục bản đồ, hồ sơ địa chính qua các thời kỳ liên quan đến diện tích đất tranh chấp là một trong những căn cứ để giải quyết tranh chấp đất đai (theo điểm c khoản 3 Điều 89 Nghị định 43/2014/NĐ-CP).

– Người Xin Giao Đất, Thuê Đất Có Yêu Cầu: Theo pháp luật Việt Nam. Khi nhận giao đất, thuê đất không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất. Của UBND cấp tỉnh thì người xin giao đất. Thuê đất phải nộp 01 bộ hồ sơ.  Trong đó, bắt buộc phải có trích lục đất có dấu đỏ của cơ quan có thẩm quyền.

Trích lục đất bao gồm những gì, trích lục đất là gì?

Theo Phụ lục số 13 ban hành kèm theo Thông tư 25/2014/TT-BTNMT quy định về bản đồ địa chính thì trích lục bản đồ địa chính chứa những thông tin về đất, gồm:

– Số thứ tự đất, tờ bản đồ, địa chỉ đất (xã, huyện, tỉnh);

– Diện tích đất;

– Mục đích sử dụng đất;

– Tên người sử dụng đất và địa chỉ thường trú;

– Các thay đổi của đất so với giấy tờ pháp lý về quyền sử dụng đất;

– Bản vẽ đất gồm: Sơ đồ đất, chiều dài cạnh thửa.

Trình tự, thủ tục trích lục đất là gì

Quý bạn đọc có thể thực hiện việc trích lục đất theo trình tự sau đây: 

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ đầy đủ, bao gồm:

+ Phiếu yêu cầu cung cấp dữ liệu đất đai;

+ Hợp đồng/văn bản yêu cầu về trích lục đất;

+ Giấy tờ về sử dụng đất và các giấy tờ liên quan (bản sao);

+ Giấy tờ chứng minh nhân thân.

Bước 2: Nộp hồ sơ xin trích lục đất.

+ Với tổ chức: Nộp tại Văn phòng đăng ký đất đai

+ Với cá nhân: Nộp tại Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai;

Nộp phiếu yêu cầu tại văn phòng/chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai hoặc UBND cấp xã.

Bước 3: Kiểm tra và thẩm định hồ sơ, tiếp nhận và giải quyết.

Khi nhận được phiếu yêu cầu hợp lệ thì văn phòng đăng ký đất đai thực hiện các công việc sau:

– Cung cấp trích lục bản đồ cho người có yêu cầu;

– Thông báo nghĩa vụ tài chính cho tổ chức, cá nhân (nếu có);

– Nếu từ chối cung cấp thông tin phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Lưu ý một số trường hợp không cung cấp thông tin, dữ liệu gồm:

– Phiếu yêu cầu có nội dung không rõ ràng, cụ thể;

– Phiếu yêu cầu cung cấp thông tin không có chữ ký, tên và địa chỉ cụ thể của cá nhân;

– Mục đích sử dụng dữ liệu không phù hợp theo quy định pháp luật;

– Người yêu cầu không thực hiện nghĩa vụ tài chính (không trả phí nếu thuộc trường hợp phải nộp).

Điều này được thực hiện tại Văn phòng đăng ký đất đai, văn phòng này sẽ có trách nhiệm trích lục, trích đo đất, khu đất ở nơ chưa có bản đồ địa chính. Hoặc có bản đồ địa chính nhưng hiện trạng ranh giới sử dụng đất đã thay đổi, cung cấp dữ liệu đất đai theo yêu cầu.

Bước 4: Hoàn thành các nghĩa vụ tài chính và nhận kết quả.

Sau khi đóng các khoản phí theo yêu cầu thì người yêu cầu được nhận kết quả trong thời gian không quá 03 ngày kể từ ngày có kết quả giải quyết.

– Nếu nhận được yêu cầu trước 15 giờ thì phải cung cấp ngay trong ngày; nếu nhận được yêu cầu sau 15 giờ thì được thực hiện vào ngày làm việc tiếp theo.

– Trường hợp yêu cầu cung cấp dữ liệu đất đai dưới hình thức tổng hợp thông tin thì thời hạn được xác định theo thỏa thuận.

Trên đây là bài viết trích lục đất là gì của Luật Trần và Liên Danh. Nếu có thắc mắc hãy liên hệ với chúng tôi để được tư vấn miễn phí.­­

Đánh giá

Đề xuất cho bạn

Thông tin tác giả

Hotline: 034 663 1139
Tư Vấn Online
Gọi: 034 663 1139