Các tội phạm xâm phạm danh dự nhân phẩm con người là những hành vi được quy định tại các điều từ Điều 141 đến Điều 147 và từ Điều 150 đến Điều 156 BLHS.
Do người có năng lực trách nhiệm hình sự thực hiện một cách cố ý, xâm phạm đến quyền được tôn trọng về nhân phẩm, danh dự của người khác.
Khái quát chung về tội phạm xâm phạm danh dự nhân phẩm
Các tội phạm cụ thể xâm phạm nhân phẩn, danh dự bao gồm: Tội hiếp dâm (Điều 141); Tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi (Điều 142); Tội cưỡng dâm (Điều 143); Tội cưỡng dâm người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi (Điều 144);
Tội giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi (Điều 145); Tội dâm ô đối với người dưới 16 tuổi (Điều 146);
Tội sử dụng người dưới 16 tuổi vào mục đích khiêu dâm (Điều 147); Tội mua bán người (Điều 150);
Tội mua bán người dưới 16 tuổi (Điều 151); Tội đánh tráo người dưới 01 tuổi (Điều 152);
Tội chiếm đoạt người dưới 16 tuổi (Điều 153); Tội mua bán, chiếm đoạt mô hoặc bộ phận cơ thể người 154); Tội làm nhục người khác (Điều 155); Tội vu khống (Điều 156).
Tội hiếp dâm
Theo quy định tại Điều 141 BLHS, thì:
– Thứ nhất, việc áp dụng Điều 54 BLHS để quyết định hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt được áp dụng đối với người phạm tội hiếp dâm người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi chưa được thống nhất về nhận thức.
Hiện nay, vẫn có quan điểm cho rằng mức hình phạt trong khung liền kề nhẹ hơn mức hình phạt quy định tại khoản 2 được áp dụng đối với người phạm tội hiếp dâm người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi là mức hình phạt được quy định tại khoản 1 là tù từ 02 năm đến 07 năm mà không phải là mức hình phạt quy định tại đoạn 1 khoản 4 là từ từ 05 năm đến 10 năm.
Đối với người lần đầu phạm tội với vai trò là giúp sức trong vụ án về tội hiếp dâm người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi (quy định tại khoản 3 Điều luật này) có nhiều tình tiết giảm nhẹ thì có thể xử phạt với mức hình phạt được quy định tại khoản 1 là tù từ 02 năm đến 07 năm mà không phải là mức hình phạt quy định tại đoạn 1 khoản 4 là từ từ 05 năm đến 10 năm.
Chúng tôi cho rằng, đối với trường hợp hiếp dâm người từ đủ 16 đến dưới 18 tuổi, thì khung liền kề nhẹ hơn của khoản 2 là Đoạn 1 khoản 4 Điều 141 BLHS. Bởi lẽ, về kỹ thuật lập pháp và căn cứ vào độ tuổi của nạn nhân có thể cho rằng, tại Điều 141 BLHS quy định hai tội phạm là:
Tội hiếp dâm người từ đủ 18 tuổi trở lên; và Tội hiếp dâm người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi. Theo đó:
+ Tội hiếp dâm người từ đủ 18 tuổi trở lên có cấu tạo lần lượt là khoản 1, khoản 2 và khoản 3. Trong đó, khoản 1 là cấu thành định tội; khoản 2 và 3 là cấu thành tăng nặng định khung hình phạt.
+ Tội hiếp dâm dâm người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi có cấu tạo lần lượt là đoạn 1 khoản 4, khoản 2 và khoản 3. Trong đó, đoạn 1 khoản 4 là cấu thành định tội; khoản 2 và 3 là cấu thành tăng nặng định khung hình phạt. Tuy nhiên, vẫn chưa được cấp có thẩm quyền hướng dẫn thống nhất áp dụng.
– Thứ hai, tại khoản 3 chưa quy định chế tài xử lý đối với hành vi phạm tội hiếp dâm gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tinh thần của nạn nhân từ trên 60% đến dưới 61%.
Để khắc phục những bất cập nêu trên, đề nghị:
– Một là, tách Điều 141 BLHS thành 02 tội là Tội hiếp dâm người từ đủ 18 tuổi trở lên và Tội hiếp dâm người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi hoặc Tòa án nhân dân tối cao ban hành nghị quyết hướng dẫn thống nhất áp dụng Điều luật này theo hướng chúng tôi phân tích tại điểm thứ nhất (nêu trên).
– Hai là, thay tỷ lệ “61%” bằng tỷ lệ “từ trên 60%” ở điểm a khoản 3 Điều 141 BLHS.
Nếu tách Điều 141 BLHS thành 02 tội, thì cân nhắc và quy định mức khởi điểm của khoản 2 và 3 Tội hiếp dâm người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi cao hơn mức khởi điểm của khoản 2 và 3 Tội hiếp dâm người từ đủ 18 tuổi trở lên. Theo đó:
“Điều… Tội hiếp dâm người từ đủ 18 tuổi trở lên
Người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc lợi dụng tình trạng không thể tự vệ được của nạn nhân hoặc thủ đoạn khác giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác trái với ý muốn của nạn nhân từ đủ 18 tuổi trở lên, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm: a) Có tổ chức; b) Đối với người mà người phạm tội có trách nhiệm chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh; c) Nhiều người hiếp một người; d) Phạm tội 02 lần trở lên; đ) Đối với 02 người trở lên; e) Có tính chất loạn luân; g) Làm nạn nhân có thai; h) Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%; i) Tái phạm nguy hiểm.
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân: a) Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ trên 60% trở lên; b) Biết mình bị nhiễm HIV mà vẫn phạm tội; c) Làm nạn nhân chết hoặc tự sát.
Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm”.
Và “Điều… Tội hiếp dâm người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi
Người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc lợi dụng tình trạng không thể tự vệ được của nạn nhân hoặc thủ đoạn khác giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác trái với ý muốn của nạn nhân từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm.
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ… năm đến 15 năm: a) Có tổ chức; b) Đối với người mà người phạm tội có trách nhiệm chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh; c) Nhiều người hiếp một người; d) Phạm tội 02 lần trở lên; đ) Đối với 02 người trở lên; e) Có tính chất loạn luân; g) Làm nạn nhân có thai; h) Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%; i) Tái phạm nguy hiểm.
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ … năm đến 20 năm hoặc tù chung thân: a) Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ trên 60% trở lên; b) Biết mình bị nhiễm HIV mà vẫn phạm tội; c) Làm nạn nhân chết hoặc tự sát.
Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm”.
Tội cưỡng dâm
Ngoài hai bất cập như quy định tại Điều 141 BLHS về Tội hiếp dâm, quy định tại Điều 143 BLHS về Tội cưỡng dâm cũng tồn tại còn một bất cập nữa là quy định “dùng mọi thủ đoạn” để thực hiện hành vi cưỡng dâm.
Việc dùng cụm từ “dùng mọi thủ đoạn” là không chính xác vì thực tế chỉ cần một thủ đoạn (bất cứ thủ đoạn nào) để thực hiện hành vi cưỡng dâm cũng bị coi là phạm tội.
Để khắc phục, đề nghị tách Điều 143 BLHS thành 02 tội là Tội cưỡng dâm người từ đủ 18 tuổi trở lên và Tội cưỡng dâm người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi hoặc Tòa án nhân dân tối cao ban hành nghị quyết hướng dẫn thống nhất áp dụng Điều luật này theo hướng chúng tôi phân tích tại điểm thứ nhất (nêu trên).
Đồng thời, bỏ từ “mọi” trong cụm từ “dùng mọi thủ đoạn) ở khoản 1 và thay tỷ lệ “61%” bằng tỷ lệ “từ trên 60%” ở điểm a khoản 3 Điều 143 BLHS.
Nếu tách Điều 143 BLHS thành 02 tội, thì cân nhắc và quy định mức khởi điểm của khoản 2 và 3 Tội cưỡng dâm người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi cao hơn mức khởi điểm của khoản 2 và 3 Tội cưỡng dâm người từ đủ 18 tuổi trở lên. Theo đó:
“Điều… Tội cưỡng dâm nhười từ đủ 18 tuổi trở lên
Người nào dùng thủ đoạn khiến người từ đủ 18 tuổi trở lên lệ thuộc mình hoặc đang ở trong tình trạng quẫn bách phải miễn cưỡng giao cấu hoặc miễn cưỡng thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm: a) Nhiều người cưỡng dâm một người; b) Phạm tội 02 lần trở lên; c) Đối với 02 người trở lên; d) Có tính chất loạn luân; đ) Làm nạn nhân có thai; e) Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%; g) Tái phạm nguy hiểm.
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 18 năm: a) Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ trên 60% trở lên; b) Biết mình bị nhiễm HIV mà vẫn phạm tội; c) Làm nạn nhân chết hoặc tự sát.
Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm”.
Và “Điều… Tội cưỡng dâm người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi
Người nào dùng thủ đoạn khiến người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi lệ thuộc mình hoặc đang ở trong tình trạng quẫn bách phải miễn cưỡng giao cấu hoặc miễn cưỡng thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ …năm đến 10 năm: a) Nhiều người cưỡng dâm một người; b) Phạm tội 02 lần trở lên; c) Đối với 02 người trở lên; d) Có tính chất loạn luân; đ) Làm nạn nhân có thai; e) Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%; g) Tái phạm nguy hiểm.
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ… năm đến 18 năm: a) Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ trên 60% trở lên; b) Biết mình bị nhiễm HIV mà vẫn phạm tội; c) Làm nạn nhân chết hoặc tự sát.
Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm”.
Tội cưỡng dâm người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi
Quy định tại Điều 144 BLHS về Tội cưỡng dâm người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi cũng tồn tại 02 bất cập như quy định tại Điều 143 BLHS về Tội cưỡng dâm.
Đó là sử dụng cụm từ “dùng mọi thủ đoạn” ở khoản 1 và chưa quy định trách nhiệm hình sự của hành vi cưỡng dâm gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ trên 60% đến dưới 61%.
Để khắc phụ bất cập này, đề nghị bỏ từ “mọi” trong cụm từ “dùng mọi thủ đoạn) ở khoản 1 và thay tỷ lệ “61%” bằng tỷ lệ “từ trên 60%” ở điểm b khoản 3 Điều 144 BLHS.
Tội giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi và Tội dâm ô đối với người dưới 16 tuổi
Tại Điều 145 về Tội giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi và Điều 146 về Tội dâm ô đối với người dưới 16 tuổi chưa quy định trách nhiệm hình sự trường hợp gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ trên 60% đến dưới 61%. Để khắc phụ bất cập này, đề nghị thay tỷ lệ “61%” bằng tỷ lệ “từ trên 60%” ở điểm a khoản 2 Điều 145 và điểm a khoản 3 Điều 146 BLHS.
Tội sử dụng người dưới 16 tuổi vào mục đích khiêu dâm
Theo quy định tại khoản 1 Điều 147 BLHS, thì “Người nào đủ 18 tuổi trở lên mà lôi kéo, dụ dỗ, ép buộc người dưới 16 tuổi trình diễn khiêu dâm hoặc trực tiếp chức kiến việc trình diễn khiêu dâm dưới mọi hình thức, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm”.
Quy định nêu trên đã mở rộng nội hàm của tên tội danh “Tội sử dụng người dưới 16 tuổi vào mục đích khiêu dâm” theo hướng coi người từ đủ 18 tuổi trở lên chứng kiến việc trình diễn khiêu dâm cũng là chủ thể của tội phạm này.
Mặt khác, Điều luật này cũng chưa quy định trách nhiệm hình sự trường hợp gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ trên 60% đến dưới 61%.
Để khắc phụ bất cập này, đề nghị bỏ cụm từ “hoặc trực tiếp chức kiến việc trình diễn khiêu dâm” ở khoản 1 và thay tỷ lệ “61%” bằng tỷ lệ “từ trên 60%” ở điểm a khoản 3 Điều 147 BLHS.
Như vậy, trên đây là toàn bộ thông tin và nội dung tư vấn pháp luật của Luật Trần và Liên Danh liên quan đến tội phạm xâm phạm danh dự nhân phẩm. Mọi thắc mắc xin liên hệ qua Hotline Công ty luật uy tín để được giải đáp nhanh chóng, chu đáo và miễn phí!