Tội phá hủy công trình, cơ sở, phương tiện quan trọng về an ninh quốc gia là gì? Mức phạt thế nào.

Tội phá hủy công trình, cơ sở, phương tiện quan trọng về an ninh quốc gia là gì Mức phạt thế nào.

Phá hủy công trình, cơ sở, phương tiện quan trọng về an ninh quốc gia là hành vi phá hủy công trình, cơ sở hoặc phương tiện giao thông vận tải, thông tin – liên lạc, công trình điện, dẫn chất đốt, công trình thủy lợi hoặc công trình quan trọng khác về quốc phòng, an ninh, kinh tế, khoa học – kỹ thuật, văn hóa và xã hội nhưng không phải nhằm vào mục đích chống chính quyền nhân dân. Vậy Tội phá hủy công trình, cơ sở, phương tiện quan trọng về an ninh quốc gia là gì? Mức phạt thế nào? 

Quy định chi tiết của pháp luật về Điều 303 Bộ luật hình sự năm 2015

Điều 303 Bộ luật hình sự quy định tội phá hủy công trình, cơ sở, phương tiện quan trọng về an ninh quốc gia như sau:

“Điều 303. Tội phá hủy công trình, cơ sở, phương tiện quan trọng về an ninh quốc gia

1. Người nào phá hủy công trình, cơ sở hoặc phương tiện giao thông vận tải, thông tin – liên lạc, công trình điện lực, dẫn chất đốt, công trình thủy lợi hoặc công trình quan trọng khác về quốc phòng, an ninh, kinh tế, khoa học – kỹ thuật, văn hóa và xã hội, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 114 của Bộ luật này, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 12 năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:

a) Có tổ chức;

b) Làm công trình, cơ sở, phương tiện quan trọng về an ninh quốc gia hư hỏng, ngưng hoạt động;

c) Làm chết 03 người trở lên;

d) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;

đ) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên;

e) Gây ảnh hưởng xấu đến tình hình kinh tế – xã hội;

g) Tái phạm nguy hiểm.

3. Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

4. Người phạm tội còn có thể bị phạt quản chế từ 01 năm đến 05 năm.”

Dấu hiệu pháp lý của tội phá hủy công trình, cơ sở, phương tiện quan trọng về an ninh quốc gia

Khách thể của tội phạm – Điều 303 Bộ luật hình sự

Tội phá huỷ công trình, phương tiện quan trọng về an ninh quốc gia là tội xâm phạm đến quy định của Nhà nước về bảo vệ an toàn cho các công trình, phương tiện quan trọng về an ninh quốc gia.

Đối tượng tác động của tội phạm này chính là công trình, phương tiện quan trọng về an ninh quốc gia bao gồm: công trình hoặc phương tiện giao thông vận tải, thông tin – liên lạc, công trình điện, dẫn chất đốt, công trình thuỷ lợi hoặc công trình quan trọng khác về an ninh, quốc phòng, kinh tế, khoa học – kỹ thuật, văn hoá và xã hội.

Luật an ninh quốc gia năm 2004 quy định, An ninh quốc gia là sự ổn định, phát triển bền vững của chế độ xã hội chủ nghĩa và Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, sự bất khả xâm phạm độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc.

Mặt khách quan của tội phạm Điều 303 Bộ luật hình sự

Mặt khách quan của tội phạm chỉ có duy nhất một hành vi là hành vi “phá hủy”.

Phá huỷ là hủy hoại hoặc làm hư hỏng bằng các phương pháp khác nhau như: đào, đập, đốt, cắt, khoan, nổ mìn… làm cho biến dạng hoặc mất hẳn không còn giá trị sử dụng như trước.

Hậu quả không phải dấu hiệu bắt buộc trong cấu thành tội phạm, tội phạm hoàn thành kể từ thời điểm có hành vi phá hủ công trình, cơ sở, phương tiện quan trọng về an ninh quốc gia xảy ra.

Chủ thể của tội phạm Điều 303 Bộ luật hình sự

Chủ thể của tội phạm phải là người từ đủ 14 tuổi trở lên và có đầy đủ năng lực trách nhiệm hình sự.

Mặt chủ quan của tội phạm Điều 303 Bộ luật hình sự

Người phạm tội thực hiện hành vi phá huỷ công trình, cơ sở, phương tiện quan trọng về an ninh quốc gia là do cố ý, tức là người phạm tội nhận thức rõ hành vi của mình là xâm phạm đến công trình an ninh quốc gia nhưng vẫn thực hiện.

Nếu vì lý do nào đó mà người phạm tội không nhận thức được hoặc không buộc phải nhận thức được hành vi của mình là xâm phạm công trình quan trọng về an ninh quốc gia thì không thuộc trường hợp phạm tội này.

Nếu hành vi phá huỷ công trình hoặc phương tiện quan trọng về an ninh quốc gia vì mục đích chống chính quyền nhân dân thì người phạm tội bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội “phá hoại cơ sở vật chất-kỹ thuật của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam” quy định tại Điều 114 Bộ luật hình sự.

Tội phá hủy công trình, cơ sở, phương tiện quan trọng về an ninh quốc gia là gì Mức phạt thế nào.
Tội phá hủy công trình, cơ sở, phương tiện quan trọng về an ninh quốc gia là gì Mức phạt thế nào?

Hình phạt đối với người phạm tội phá hủy công trình, cơ sở, phương tiện quan trọng về an ninh quốc gia

Điều 303 BLHS năm 2015 quy định 04 Khung hình phạt đối cá nhân phạm tội như sau:

Mức hình phạt tại khoản 1 Điều 303 Bộ Luật hình sự: Người nào phá hủy công trình, cơ sở hoặc phương tiện giao thông vận tải, thông tin – liên lạc, công trình điện lực, dẫn chất đốt, công trình thủy lợi hoặc công trình quan trọng khác về quốc phòng, an ninh, kinh tế, khoa học – kỹ thuật, văn hóa và xã hội, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 114 của Bộ luật này, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 12 năm.

Mức hình phạt tại khoản 2 Điều 303 Bộ Luật hình sự: Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:

  • Có tổ chức;
  • Làm công trình, cơ sở, phương tiện quan trọng về an ninh quốc gia hư hỏng, ngưng hoạt động;
  • Làm chết 03 người trở lên;
  • Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;
  • Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên;
  • Gây ảnh hưởng xấu đến tình hình kinh tế – xã hội;
  • Tái phạm nguy hiểm.

Mức hình phạt tại khoản 3 Điều 303 Bộ Luật hình sự: Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

Mức hình phạt tại khoản 4 Điều 303 Bộ Luật hình sự: Khung hình phạt bổ sung: Người phạm tội còn có thể bị phạt quản chế từ 01 năm đến 05 năm.

Tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự bị cáo có thể được hưởng khi phạm tội tại Điều 303 BLHS năm 2015

Điều 51 Bộ luật hình sự có quy định các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự, theo đó, khi bị cáo có một trong các tình tiết được quy định tại khoản 1 Điều 51 thì Hội đồng xét xử có thể xem xét cho giảm nhẹ trách nhiệm. Cụ thể:

Các tình tiết các tình tiết sau đây là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự:

Người phạm tội đã ngăn chặn hoặc làm giảm bớt tác hại của tội phạm;      

b) Người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả;

c) Phạm tội trong trường hợp vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng;

d) Phạm tội trong trường hợp vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết;

đ) Phạm tội trong trường hợp vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội;

e) Phạm tội trong trường hợp bị kích động về tinh thần do hành vi trái pháp luật của nạn nhân gây ra;

g) Phạm tội vì hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không phải do mình tự gây ra;

h) Phạm tội nhưng chưa gây thiệt hại hoặc gây thiệt hại không lớn;

i) Phạm tội lần đầu và thuộc trường hợp ít nghiêm trọng;

k) Phạm tội vì bị người khác đe dọa hoặc cưỡng bức;

l) Phạm tội trong trường hợp bị hạn chế khả năng nhận thức mà không phải do lỗi của mình gây ra;

m) Phạm tội do lạc hậu;

n) Người phạm tội là phụ nữ có thai;

o) Người phạm tội là người đủ 70 tuổi trở lên;

p) Người phạm tội là người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng;

q) Người phạm tội là người có bệnh bị hạn chế khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình;

r) Người phạm tội tự thú;

s) Người phạm tội thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải;

t) Người phạm tội tích cực hợp tác với cơ quan có trách nhiệm trong việc phát hiện tội phạm hoặc trong quá trình giải quyết vụ án;

u) Người phạm tội đã lập công chuộc tội;

v) Người phạm tội là người có thành tích xuất sắc trong sản xuất, chiến đấu, học tập hoặc công tác;

x) Người phạm tội là người có công với cách mạng hoặc là cha, mẹ, vợ, chồng, con của liệt sĩ.

Ngoài ra, theo quy định tại Điều 54 Bộ luật hình sự về việc áp dụng hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt thì:

Tòa án có thể quyết định một hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt được áp dụng nhưng phải trong khung hình phạt liền kề nhẹ hơn của điều luật khi người phạm tội có ít nhất hai tình tiết giảm nhẹ quy định tại khoản 1 Điều 51 của Bộ luật này.

Tòa án có thể quyết định một hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt được áp dụng nhưng không bắt buộc phải trong khung hình phạt liền kề nhẹ hơn của điều luật đối với người phạm tội lần đầu là người giúp sức trong vụ án đồng phạm nhưng có vai trò không đáng kể.

Trong trường hợp có đủ các điều kiện quy định tại khoản 1 hoặc khoản 2 Điều này nhưng điều luật chỉ có một khung hình phạt hoặc khung hình phạt đó là khung hình phạt nhẹ nhất, thì Tòa án có thể quyết định hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt hoặc chuyển sang một hình phạt khác thuộc loại nhẹ hơn. Lý do của việc giảm nhẹ phải được ghi rõ trong bản án.

Vì vậy, bị cáo có thể được giảm nhẹ trách nhiệm hình sự trong trường hợp có tình tiết giảm nhẹ tại khoản 1 Điều 51 hoặc trong trường hợp có từ hai tình tiết giảm nhẹ thì bị cáo còn có thể được áp dụng dưới mức thấp nhất của khung hình phạt.

Trên đây là nội dung tội phạm theo tại Điều 303 BLHS năm 2015. Nếu có bất kỳ thắc mắc gì về vấn đề này, quý khách có thể liên hệ với Công ty luật uy tín để được hỗ trợ nhanh nhất.

Đánh giá

Đề xuất cho bạn

Thông tin tác giả

Hotline: 034 663 1139
Tư Vấn Online
Gọi: 034 663 1139