Đối với những doanh nghiệp mới thành lập thì việc khai thuế rất quan trọng vì nếu đăng ký không đúng với quy định của pháp luật về thuế và kế toán nó ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình hoạt động và sự phát triển của doanh nghiệp và sẽ gây ra hậu quả pháp lý khôn lường. Bài viết này, Luật Trần và Liên danh giới thiệu bạn thủ tục kê khai thuế ban đầu.
Hướng dẫn kê khai mẫu tờ khai đăng ký thuế (dùng cho tổ chức) như thế nào?
Hướng dẫn kê khai mẫu tờ khai đăng ký thuế (dùng cho tổ chức) được quy định tại Phụ lục II kèm Thông tư 105/2020/TT-BTC quy định người nộp thuế phải tích chọn vào một trong các ô thích hợp trước khi kê khai vào phần thông tin chi tiết, cụ thể như sau:
– “Tổ chức kinh tế”: Người nộp thuế đăng ký thuế theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 7 tích chọn vào chỉ tiêu này.
– “Tổ chức khác”: Người nộp thuế đăng ký thuế theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 7 tích chọn vào chỉ tiêu này.
– “Tổ chức được hoàn thuế”: Người nộp thuế đăng ký thuế theo quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều 7 tích chọn vào chỉ tiêu này. Người nộp thuế chỉ khai các chỉ tiêu: 1, 3, 4,5, 9, 10, 11, 12, 13, 14, 15, 17.
– “Hợp đồng dầu khí”: Người nộp thuế đăng ký thuế theo quy định tại Khoản 7 Điều 7 Thông tư này.
– “Tổ chức nước ngoài kinh doanh tại chợ biên giới, cửa khẩu”: Người nộp thuế là tổ chức của nước có chung biên giới đất liền với Việt Nam thực hiện hoạt động mua bán, trao đổi hàng hóa tại chợ biên giới, chợ cửa khẩu, chợ trong khu kinh tế của khẩu của Việt Nam đăng ký thuế theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 7 Thông tư này. Khi tích chọn, người đại diện theo pháp luật kê khai các loại giấy tờ theo quy định tại Khoản 1 Điều 2 Thông tư số 218/2015/TT-BTC ngày 31/12/2015 của Bộ Tài chính tại chỉ tiêu 14d và loại hình kinh tế tương ứng tại chỉ tiêu 10.
Thông tin chi tiết gồm:
– Tên người nộp thuế: Ghi rõ ràng, đầy đủ bằng chữ in hoa tên tổ chức theo Quyết định thành lập hoặc Giấy phép thành lập và hoạt động hoặc Giấy tờ tương đương do cơ quan có thẩm quyền cấp (đối với tổ chức Việt Nam) hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (đối với tổ chức của nước có chung biên giới đất liền với Việt Nam thực hiện hoạt động mua bán, trao đổi hàng hóa tại chợ biên giới, chợ cửa khẩu, chợ trong khu kinh tế cửa khẩu của Việt Nam).
– Thông tin đại lý thuế: Ghi đầy đủ các thông tin của đại lý thuế trong trường hợp Đại lý thuế ký hợp đồng với người nộp thuế để thực hiện thủ tục đăng ký thuế thay cho người nộp thuế theo quy định tại Luật Quản lý thuế.
– Địa chỉ trụ sở chính: Ghi rõ số nhà, ngách, hẻm, ngõ, đường phố/xóm/ấp/thôn, phường/xã/thị trấn, quận/huyện/thị xã/thành phố thuộc tỉnh, tỉnh/thành phố của người nộp thuế. Nếu có số điện thoại, số Fax thì ghi rõ mã vùng – số điện thoại/số Fax theo thông tin địa chỉ sau:
+ Địa chỉ trụ sở chính của người nộp thuế là tổ chức.
+ Địa chỉ nơi kinh doanh trong chợ biên giới, chợ cửa khẩu, chợ khu kinh tế cửa khẩu đối với người nộp thuế là tổ chức của các nước có chung đường biên giới đất liền với Việt Nam.
+ Địa chỉ nơi diễn ra hoạt động thăm dò, khai thác dầu khí đối với hợp đồng dầu khí.
+ Người nộp thuế phải kê khai đầy đủ, chính xác thông tin email. Địa chỉ email này dùng làm tài khoản giao dịch điện tử với cơ quan thuế đối với hồ sơ đăng ký thuế điện tử.
– Địa chỉ nhận tháng báo thuế: Nếu người nộp thuế là tổ chức có địa chỉ nhận các thông báo của cơ quan thuế khác với địa chỉ của trụ sở chính tại chỉ tiêu 3 nêu trên thì ghi rõ địa chỉ nhận thông báo thuế để cơ quan thuế liên hệ.
– Quyết định thành lập:
+ Đối với người nộp thuế là tổ chức có quyết định thành lập: Ghi rõ số quyết định, ngày ban hành quyết định và cơ quan ban hành quyết định.
+ Đối với Hợp đồng dầu khí: Ghi rõ số hợp đồng, ngày ký hợp đồng, để trống phần cơ quan ra quyết định.
– Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh/Giấy phép thành lập và hoạt động hoặc Giấy tờ tương đương do cơ quan có thẩm quyền cấp: Ghi rõ số, ngày cấp và cơ quan cấp Giấy chứng nhận ĐKKD của nước có chung biên giới với Việt Nam cấp (đối với người nộp thuế là tổ chức của nước có chung biên giới đất liền với Việt Nam thực hiện hoạt động mua bán, trao đổi hàng hóa tại chợ biên giới, chợ cửa khẩu, chợ trong khu kinh tế cửa khẩu của Việt Nam), Giấy phép thành lập và hoạt động hoặc Giấy phép tương đương do cơ quan có thẩm quyền cấp (đối với người nộp thuế là tổ chức của Việt Nam).
Riêng thông tin “cơ quan cấp” Giấy chứng nhận ĐKKD: ghi tên nước có chung đường biên giới đất liền với Việt Nam đã cấp Giấy chứng nhận ĐKKD (Lào, Campuchia, Trung Quốc).
– Ngành nghề kinh doanh chính: Ghi theo ngành nghề kinh doanh trên Giấy phép thành lập và hoạt động hoặc Giấy phép tương dương do cơ quan có thẩm quyền cấp (đối với người nộp thuế là tổ chức của Việt Nam) và Giấy chứng nhận ĐKKD (đối với người nộp thuế là tổ chức của nước có chung biên giới đất liền với Việt Nam thực hiện hoạt động mua bán, trao đổi hàng hứa tại chợ biên giới, chợ cửa khẩu, chợ trong khu kinh tế của khẩu của Việt Nam).
Lưu ý: Chỉ ghi 1 ngành nghề chính thực tế kinh doanh.
– Vốn điều lệ:
+ Đối với người nộp thuế thuộc loại hình Công ty TNHH, Công ty cổ phần, Công ty hợp danh: Ghi theo vốn điều lệ Giấy phép thành lập và hoạt động hoặc Giấy phép tương đương do cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc nguồn vốn trên Quyết định thành lập (ghi rõ loại tiền, phân loại nguồn vốn theo chủ sở hữu, tỷ trọng của từng loại nguồn vốn trong tổng số vốn).
+ Đối với người nộp thuế thuộc loại hình doanh nghiệp tư nhân: Ghi theo vốn đầu tư trên Giấy phép thành lập và hoạt động hoặc Giấy phép tương đương do cơ quan có thẩm quyền cấp (ghi rõ loại tiền).
+ Đối với người nộp thuế là tổ chức của các nước có chung đường biên giới đất liền với Việt Nam và tổ chức khác: Nếu trên Quyết định thành lập, Giấy chứng nhận ĐKKD,… có vốn thì ghi, nếu không có vốn thì để trống thông tin này.
– Ngày bắt đầu hoạt động: Kê khai ngày người nộp thuế bắt đầu hoạt động thực tế nếu khác với ngày cấp mã số thuế.
– Loại hình kinh tế: Đánh dấu X vào 1 trong những ô tương ứng.
– Hình thức hạch toán kế toán về kết quả kinh doanh: Đánh dấu X vào một trong hai ô của là độc lập hoặc phụ thuộc. Trường hợp tích chọn ô “độc lập” thì tích chọn vào “có BCTC hợp nhất” nếu thuộc đối tượng phải lập và gửi báo cáo tài chính hợp nhất cho cơ quan thuế theo quy định.
– Năm tài chính: Ghi rõ từ ngày, tháng đầu niên độ kế toán đến ngày, tháng cuối niên độ kế toán theo năm dương lịch hoặc năm tài chính của người nộp thuế.
– Thông tin về đơn vị chủ quản hoặc đơn vị quản lý trực tiếp: Ghi rõ tên, mã số thuế của đơn vị cấp trên trực tiếp quản lý người nộp thuế là tổ chức.
– Thông tin người đại diện theo pháp luật/chủ DNTN: Kê khai thông tin chi tiết của người đại diện theo pháp luật của người nộp thuế là tổ chức (đối với tổ chức kinh tế và tổ chức khác trừ doanh nghiệp tư nhân) hoặc thông tin của chủ doanh nghiệp tư nhân.
– Phương pháp tính thuế GTGT: Đánh dấu X vào một trong các ô của chỉ tiêu này.
– Thông tin về các đơn vị có liên quan:
+ Nếu người nộp thuế có công ty con, công ty thành viên thì đánh dấu X vào ô “Có công ty con, công ty thành viên”, sau đó phải kê khai vào phần “Bảng kê các công ty con, công ty thành viên” mẫu số BK01-ĐK-TCT.
+ Nếu người nộp thuế có đơn vị phụ thuộc thì đánh dấu X vào 6 “Có đơn vị phụ thuộc”, sau đó phải kê khai vào “Bảng kê các đơn vị phụ thuộc” mẫu số BK02-ĐK-TCT.
+ Nếu người nộp thuế có địa điểm kinh doanh, kho hàng phụ thuộc không có chức năng kinh doanh thì đánh dấu X vào ô “Có địa điểm kinh doanh, kho hàng phụ thuộc”, sau đó phải kê khai vào phần “Bảng kê các địa điểm kinh doanh” mẫu số BK03-ĐK-TCT.
+ Nếu người nộp thuế có nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài thì đánh dấu X vào ô “Có nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài”, sau đó phải kê khai vào phần “Bảng kê các nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài” mẫu số BK04-ĐK-TCT.
+ Nếu người nộp thuế có nhà thầu, nhà đầu tư dầu khí thì đánh dấu X vào ô “Có nhà thầu, nhà đầu tư dầu khí”, sau đó phải kê khai vào phần “Bảng kê các nhà thầu, nhà đầu tư dầu khí” mẫu số BK05-ĐK-TCT (đối với hợp đồng dầu khí).
– Thông tin khác: Ghi rõ họ và tên, mã số thuế cá nhân, số điện thoại liên lạc, email của Tổng giám đốc hoặc Giám đốc và Kế toán trưởng của người nộp thuế.
– Tình trạng trước khi tổ chức lại tổ chức kinh tế (nếu có): Nếu người nộp thuế là tổ chức kinh tế đăng ký thuế do tổ chức Lại của tổ chức kinh tế trước đó thì đánh dấu X vào một trong các trường hợp: sáp nhập, hợp nhất, chia, tách và phải ghi rõ mã số thuế đã cấp trước đây của các tổ chức kinh tế bị sáp nhập, bị hợp nhất, bị chia, bị tách.
– Phần người nộp thuế hoặc người đại diện hợp pháp của người nộp thuế ký, ghi rõ họ tên: Người nộp thuế hoặc người đại diện theo pháp luật của người nộp thuế phải ký, ghi rõ họ tên vào phần này.
– Đóng dấu của người nộp thuế:
Trường hợp người nộp thuế có con dấu tại thời điểm đăng ký thuế thì phải đóng dấu vào phần này. Trường hợp người nộp thuế không có con dấu tại thời điểm đăng ký thuế thì chưa phải đóng dấu trên tờ khai thuế. Khi người nộp thuế đến nhận kết quả phải bổ sung việc đóng dấu cho cơ quan thuế.
Trường hợp người nộp thuế thuộc đối tượng đăng ký thuế quy định tại điểm d khoản 2 Điều 4 Thông tư này không có con dấu thì không phải đóng dấu vào phần này.
– Nhân viên đại lý thuế: Trường hợp đại lý thuế kê khai thay cho người nộp thuế thì kê khai vào thông tin này.
Hướng dẫn đăng ký nộp hồ sơ khai thuế qua mạng theo thủ tục kê khai thuế ban đầu
Đăng ký lần đầu đối với Người nộp thuế (NNT) thực hiện hồ sơ khai thuế qua mạng internet:
Người nộp thuế thực hiện lập hồ sơ đăng ký nộp thuế qua mạng internet gồm: tờ khai đăng ký nộp hồ sơ khai thuế qua mạng internet theo mẫu. Thông tin kê khai đăng ký bao gồm: mã số thuế đã cấp, tên NNT, thời điểm bắt đầu thực hiện nộp hồ sơ khai thuế qua mạng, địa chỉ thư điện tử của NNT, bản sao có công chứng Chứng thư số do tổ chức chứng thực chữ ký số công cộng cấp.
Nộp hồ sơ đăng ký nộp hồ sơ khai thuế qua mạng internet cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp. Trong thời hạn 5 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ của NNT, cơ quan thuế quản lý trực tiếp cấp Thông báo về việc đăng ký nộp hồ sơ khai thuế qua mạng internet cho NNT.
Tiếp đó, cơ quan thuế thông báo cho NNT số tài khoản iHTKK (là mã đăng nhập cổng thông tin điện tử trên trang thông tin điện tử ngành thuế) và mật khẩu đăng nhập lần đầu qua địa chỉ thư điện tử của NNT.
Cách đăng ký tài khoản nộp hồ sơ khai thuế qua mạng:
Sau khi nhận được thông báo chấp nhận nộp hồ sơ khai thuế qua mạng và trước khi thực hiện nộp hồ sơ khai thuế qua mạng internet, NNT đăng nhập vào cổng thông tin điện tử trên trang thông tin điện tử ngành thuế để khai báo tài khoản nộp hồ sơ khai thuế qua mạng internet (gọi tắt là iHTKK) và đăng ký các thông tin sau: tên người sử dụng, mật khẩu, loại tờ khai thuế nộp qua mạng.
NNT trong quá trình thực hiện hồ sơ khai thuế qua mạng, nếu có thay đổi thông tin về loại tờ khai thuế nộp qua mạng (bổ sung, chấm dứt nghĩa vụ kê khai thuế) và địa chỉ thư điện tử phải thực hiện truy cập tài khoản iHTKK, đăng nhập tên và mật khẩu để thực hiện khai báo các thông tin thay đổi bổ sung.
Hệ thống iHTKK sẽ tự động gửi thông báo xác nhận khai báo thông tin đăng ký nộp hồ sơ khai thuế qua mạng internet qua hệ thống thư điện tử cho NNT.
NNT nếu muốn ngừng đăng ký ngừng thực hiện nộp hồ sơ khai thuế qua mạng internet phải thực hiên khai báo tài khoản về thời điểm chấm dứt và lý do chấm dứt thông qua cổng thông tin điện tử ngành thuế.
Thực hiện nộp hồ sơ khai thuế qua internet theo thủ tục kê khai thuế ban đầu
NNT bắt đầu thực hiện nộp hồ sơ khai thuế qua internet đối với các mẫu tờ khai đã đăng ký theo kỳ kê khai thuế trên thông báo của cơ quan thuế bao gồm nộp lần đầu và thay thế, bổ sung nếu có sai sót.
Định kỳ hàng tháng, quý, năm, NNT sử dụng phần mềm Hỗ trợ kê khai do Tổng cục Thuế cung cấp miễn phí để thực hiện khai và lập hồ sơ khai thuế.
Sau khi hoàn tất việc kê khai, NNT kết xuất hồ sơ khai thuế bằng chức năng Kết xuất iHTKK của phần mềm Hỗ trợ kê khai do Tổng cục Thuế cung cấp miễn phí.
NNT truy cập vào tài khoản, đăng nhập tên và mật khẩu để thực hiện: tờ khai thuế đã kết xuất bằng phần mềm hỗ trợ kê khai lên cổng thông tin điện tử trang thông tin điện tử của ngành thuế. Thực hiện ký chữ ký số trên tờ khai thuế và chấp nhận gửi hồ sơ khai thuế cho cơ quan thuế.
Thời hạn nộp hồ sơ thủ tục kê khai thuế ban đầu
Khai thuế ban đầu là thủ tục rất quan trọng đối với doanh nghiệp mới thành lập, được ví như bước đặt nền móng trong quy trình xây dựng hệ thống kế toán của doanh nghiệp. Quá trình khai thuế ban đầu bắt buộc doanh nghiệp phải làm theo hình thức kế toán đã kê khai cho đến khi kết thúc kỳ quyết toán thuế cuối năm.
Theo Khoản 2, Điều 33 Luật Quản lý thuế 2019, doanh nghiệp phải thực hiện thủ tục khai thuế ban đầu trong vòng 10 ngày làm việc kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Do đó, nếu doanh nghiệp không hoàn thành thủ tục kê khai thuế ban đầu sẽ bị xử phạt hành chính theo định pháp luật.
Trên đây là bài viết tư vấn về thủ tục kê khai thuế ban đầu của Luật Trần và Liên danh. Nếu có thắc mắc hãy gọi cho chúng tôi theo số Hotline: 0969 078 234 để được tư vấn miễn phí.