Thành lập doanh nghiệp có vốn nước ngoài tại quận Ba Đình

thành lập doanh nghiệp có vốn nước ngoài tại quận Ba Đình

Thành lập công ty có vốn đầu tư nước ngoài là dịch vụ pháp lý nổi bật Luật Trần và Liên danh triển khai uy tín nhanh gọn tư vấn sâu và đầy đủ. Chúng tôi nhận triển khai các công việc khó với thời gian nhanh đảm bảo đáp ứng mọi yêu cầu khách hàng đưa ra. Để quý công ty hiểu rõ hơn về quy trình thủ tục thành lập doanh nghiệp có vốn nước ngoài tại quận Ba Đình như thế nào, quý khách tham khảo những phân tích của chúng tôi.

ƯU NHƯỢC ĐIỂM CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN

Đặc điểm của công ty cổ phần

Công ty cổ phần có những đặc điểm sau:

Có tư cách pháp nhân;

Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần;

Cổ đông tham gia góp vốn có thể là cá nhân, tổ chức; số lượng cổ đông tối thiểu là 3 và không giới hạn số lượng;

Các cổ đông góp vốn thành lập công ty chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp;

Công ty cổ phần có quyền phát hành cổ phần, trái phiếu và các loại chứng khoán khác của công ty.

Ưu nhược điểm của công ty cổ phần

Ưu điểm:

Khả năng huy động vốn công ty rất cao và linh hoạt do công ty cổ phần là loại hình doanh nghiệp duy nhất trong 5 loại hình doanh nghiệp kể trên không giới hạn số lượng cổ đông góp vốn và được quyền phát hành cổ phiếu ra công chúng; 

Thủ tục chuyển nhượng cổ phần trong công ty cổ phần cũng tương đối dễ dàng, vì thế thu hút được nhiều đối tượng cùng tham gia góp vốn vào doanh nghiệp;

Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm trong phạm vi số vốn góp vào công ty nên mức độ rủi ro của các cổ đông không cao;

Với ưu thế khả năng huy động vốn nhanh và linh hoạt cho phép công ty cổ phần có thể hoạt động trong hầu hết các lĩnh vực, ngành nghề, thành lập doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.

Nhược điểm:

Ít niềm tin với đối tác khi cổ đông chỉ chịu trách nhiệm hữu hạn trong phần vốn góp;

Việc quản lý và điều hành công ty cổ phần rất phức tạp do số lượng cổ đông rất lớn, nhiều cổ đông có thể không quen biết nhau và có thể có sự phân hóa thành các nhóm cổ đông trong công ty đối kháng nhau về lợi ích;

Cơ cấu tổ chức phức tạp hơn loại hình công ty TNHH, công ty hợp danh hay doanh nghiệp tư nhân. Quyền quản lý trong công ty cổ phần được phân cấp rõ rệt. Cụ thể:

Đại hội đồng cổ đông là bộ phận nắm quyền quyết định cao nhất của công ty cổ phần. Tuy nhiên, bộ phận này ít hoạt động và thường chỉ họp Đại hội đồng cổ đông mỗi năm 1 lần;

Hội đồng quản trị có toàn quyền quản lý và ra quyết định chiến lược cho công ty, chịu trách nhiệm trước Đại hội đồng cổ đông;

Giám đốc/Tổng giám đốc chịu trách nhiệm điều hành công việc kinh doanh hàng ngày của công ty và chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị.

Quyền và lợi ích hợp pháp của các cổ đông hoặc nhóm cổ đông thiểu số không được đảm bảo. Thực tế, tại các công ty cổ phần của Việt Nam, quyền lực của công ty tập trung chủ yếu vào các cổ đông lớn và những người điều hành quản lý công ty, cho nên đối với những công ty cổ phần có Ban kiểm soát được lập ra mang tính chất hình thức hoặc không có Ủy ban kiểm toán nội bộ thì quyền lợi của các cổ đông nhỏ lẻ có thể bị xâm phạm hoặc ảnh hưởng, thủ tục xin cấp giấy chứng nhận đầu tư;

Đối với công ty cổ phần sẽ khó khăn hơn khi đưa ra một quyết định nào đó dù là về quản lý doanh nghiệp hay kinh doanh do phải thông qua Hội Đồng quản trị, Đại hội đồng cổ đông… Vậy nên rất dễ bỏ qua những cơ hội kinh doanh cho doanh nghiệp.

Công ty cổ phần sở hữu những lợi thế mà không loại hình doanh nghiệp nào dưới đây có được, nhưng cũng đồng nghĩa với việc loại hình doanh nghiệp này yêu cầu cao về cách thức tổ chức và quản lý doanh nghiệp. Đa phần các công ty lớn có ít nhất 3 cá nhân hoặc tổ chức góp vốn trở lên muốn kinh doanh những ngành nghề đòi hỏi vốn lớn sẽ ưu tiên lựa chọn loại hình công ty cổ phần để dễ dàng huy động vốn từ nhiều nguồn và nhiều đối tượng khác nhau. Loại hình công ty này phù hợp cho tất cả các ngành nghề kinh doanh pháp luật Việt Nam cho phép.

ƯU NHƯỢC ĐIỂM CỦA CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN (TNHH)

Đặc điểm của công ty trách nhiệm hữu hạn 

Công ty TNHH bao gồm công ty TNHH 1 thành viên và công ty TNHH 2 thành viên trở lên. Đây là mô hình doanh nghiệp phổ biến nhất hiện nay, phù hợp với quy mô kinh doanh vừa và nhỏ.

Các đặc điểm chung của loại hình công ty TNHH:

Công ty có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;

Chủ thể thành lập doanh nghiệp có thể là cá nhân hoặc tổ chức;

Thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp;

Công ty TNHH không được quyền phát hành cổ phần để huy động vốn.

Ưu nhược điểm của công ty TNHH 1 thành viên

Ưu điểm:

Chỉ có duy nhất một chủ sở hữu, nên chủ sở hữu công ty có quyền quyết định toàn bộ trong quản lý và điều hành công ty;

Cơ cấu tổ chức đơn giản, dễ quản lý;

Chủ sở hữu công ty chỉ chịu trách nhiệm trong phạm vi số vốn cam kết góp vào công ty dẫn đến rủi ro cho chủ sở hữu ít hơn doanh nghiệp tư nhân.

Nhược điểm:

Vì chủ sở hữu chỉ chịu trách nhiệm trong quá trình kinh doanh trong phạm vi số vốn cam kết góp vào công ty nên trong nhiều trường hợp có ít sự tin tưởng từ các đối tác muốn liên kết, hợp tác;

Không được phát hành cổ phiếu, nên chỉ có thể huy động vốn từ chính chủ sở hữu hoặc bằng cách chuyển nhượng 1 phần vốn sang cho cá nhân hoặc tổ chức khác. Tuy nhiên, nếu chuyển nhượng 1 phần vốn thì đồng nghĩa với việc phải chuyển đổi loại hình công ty từ một thành viên lên công ty TNHH từ hai thành viên trở lên hoặc công ty cổ phần.

Ưu nhược điểm của công ty TNHH 2 thành viên trở lên

Ưu điểm:

Thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn có quyền yêu cầu công ty mua lại phần vốn góp của mình trong những trường hợp nhất định;

Quy định về việc mua bán, chuyển nhượng phần vốn góp giữa các thành viên trong công ty được luật pháp quy định khá chặt chẽ. Một thành viên trong công ty có thể chào bán hoặc chuyển nhượng phần vốn góp cho người khác nhưng phải ưu tiên chào bán hoặc chuyển nhượng cho các thành viên công ty trước. Theo đó, nhà quản lý dễ dàng kiểm soát được phần vốn góp của các thành viên, hạn chế được sự gia nhập của người lạ vào công ty, xin cấp Giấy chứng nhận đầu tư;

Tương tự như công ty cổ phần, thành viên công ty TNHH chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn đã cam kết góp vào công ty. Như vậy, trong công ty TNHH có sự phân tách tài sản: tài sản của công ty và tài sản của thành viên. Nguyên tắc phân tách tài sản được áp dụng trong mọi quan hệ tài sản, nợ nần và trách nhiệm của công ty;

Quy định cho phép công ty TNHH 2 thành viên trở lên có thể có tối đa 50 thành viên góp vốn do đó đây cũng là yếu tố thuận lợi giúp doanh nghiệp có thể huy động thêm vốn góp từ thành viên mới. Tuy nhiên thời gian huy động không nhanh bằng loại hình công ty cổ phần.

Nhược điểm: 

Do các thành viên công ty chỉ chịu trách nhiệm trong phạm vi số vốn cam kết góp vào doanh nghiệp nên trong một số trường hợp niềm tin của đối tác và khách hàng với doanh nghiệp có thể bị lung lay và không thực sự muốn hợp tác vì sợ rủi ro có thể xảy ra với họ;

Việc giới hạn số lượng 50 thành viên góp vốn cũng là một nhược điểm của loại hình công ty này;

Không được phát hành cổ phiếu ra thị trường để công khai huy động vốn trong công chúng.

Công ty TNHH là loại hình doanh nghiệp phổ biến và ưa chuộng ở nước ta phù hợp với mọi quy mô, lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh. Công ty TNHH 1 thành viên phù hợp với một tổ chức muốn thành lập 1 công ty con, hoặc cá nhân có đủ năng lực tài chính thành lập công ty riêng cho mình. Còn nếu bạn muốn hẹn vốn với cá nhân hoặc tổ chức để kinh doanh thì công ty TNHH 2 thành viên trở lên là sự lựa chọn thích hợp.

ƯU NHƯỢC ĐIỂM CỦA CÔNG TY HỢP DANH

Đặc điểm của công ty hợp danh:

Có tư cách pháp nhân; có ít nhất 2 thành viên là chủ sở hữu chung của công ty, cùng kinh doanh dưới một tên chung (gọi là thành viên hợp danh). Ngoài thành viên hợp danh, công ty hợp danh còn có thành viên góp vốn;

Thành viên hợp danh: là cá nhân, chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty; 

Thành viên góp vốn: là tổ chức hoặc cá nhân, chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty.

Ưu nhược điểm của công ty hợp danh

Ưu điểm:

Việc quản lý và điều hành công ty hợp danh không quá phức tạp, do số lượng thành viên ít, hầu hết đều quen biết và là những người có uy tín, tuyệt đối tin tưởng nhau;

Các thành viên hợp danh phải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình với hoạt động kinh doanh của công ty khi có phát sinh xảy ra vì thế mà công ty hợp danh dễ dàng tạo được sự tin cậy của các bạn hàng và đối tác kinh doanh.

Nhược điểm:

Do phải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty nên rủi ro của các thành viên hợp danh là rất cao. Cũng chính vì điều này mà loại hình doanh nghiệp này thường không phổ biến;

Công ty không được phát hành cổ phiếu để huy động vốn.

Mặc dù loại hình doanh nghiệp này nhận được sự tin tưởng cao của khách hàng và đối tác, tuy nhiên vì rủi ro cho các thành viên hợp danh cao, nên số lượng công ty hợp danh được thành lập không nhiều. Nên bạn cần cân nhắc khi lựa chọn loại hình doanh nghiệp này.

DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN

Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp có các đặc điểm sau:

Không có tư cách pháp nhân;

Doanh nghiệp tư nhân do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

thành lập doanh nghiệp có vốn nước ngoài tại quận Ba Đình
thành lập doanh nghiệp có vốn nước ngoài tại quận Ba Đình

Ưu điểm: 

Thủ tục thành lập đơn giản;

Chủ doanh nghiệp tư nhân hoàn toàn chủ động và có toàn quyền quyết định trong việc quản lý và điều hành doanh nghiệp;

Doanh nghiệp tư nhân ít bị chịu sự ràng buộc chặt chẽ bởi pháp luật;

Chủ doanh nghiệp tư nhân phải chịu trách nhiệm về các khoản nợ không những bằng tài sản doanh nghiệp mà kể cả tài sản cá nhân của chủ doanh nghiệp nên tạo được sự tin tưởng cho các đối tác, khách hàng.

Nhược điểm: 

Việc tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình do dù vốn góp cam kết góp vào lúc thành lập công ty là bao nhiêu dẫn đến rủi ro có thể xảy ra cho chủ doanh nghiệp là rất cao;

Doanh nghiệp tư nhân không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào, cũng như không được bán phần vốn góp cho cá nhân hoặc tổ chức khác, nên không có khả năng huy động vốn từ bên ngoài;

Doanh nghiệp tư nhân không được quyền góp vốn thành lập hoặc mua cổ phần, phần vốn góp trong công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần.

So với ưu điểm thì dường như doanh nghiệp tư nhân lại mang nhiều bất lợi hơn cho chủ doanh nghiệp. Do đó, rất ít người lựa chọn loại hình doanh nghiệp tư nhân để đăng ký hoạt động kinh doanh.

Các nguồn vốn đầu tư nước ngoài:

Đầu tư nước ngoài phần lớn được coi là chất xúc tác cho tăng trưởng kinh tế trong tương lai. Đầu tư nước ngoài có thể được thực hiện bởi các cá nhân, nhưng thường là nỗ lực của các công ty và tập đoàn có tài sản đáng kể đang tìm cách mở rộng phạm vi hoạt động.  Khi toàn cầu hóa gia tăng, ngày càng nhiều công ty có chi nhánh tại các quốc gia trên thế giới. Đối với một số tập đoàn đa quốc gia, việc mở các nhà máy sản xuất và chế tạo mới ở một quốc gia khác rất hấp dẫn vì có cơ hội sản xuất và chi phí lao động rẻ hơn. Vốn đầu tư nước ngoài thông thường được phân thành 2 loại sau đây:

Vốn đầu tư trực tiếp:

Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài hay còn được gọi là vốn đầu tư FDI. Đây là vốn đầu tư dài hạn của cá nhân hay công ty nước này vào nước khác bằng cách thiết lập cơ sở sản xuất, kinh doanh. Cá nhân hay công ty nước ngoài đó sẽ nắm quyền quản lý cơ sở sản xuất kinh doanh này. Lúc này nhà đầu tư thường hay được gọi là công ty mẹ và các tài sản được gọi là công ty con hay chi nhánh công ty. Vốn FDI là nguồn tiền hoặc dòng tiền được đầu tư trực tiếp từ cá nhân hay tổ chức nước ngoài dưới nhiều hình thức khác nhau,Dịch vụ xin giấy chứng nhận đầu tư.

Vốn đầu tư gián tiếp:

Vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài còn được gọi là vốn đầu tư ODA. Đây là nguồn vốn đến từ các nhà đầu tư như: Chính phủ, các nước trực thuộc Liên hợp quốc, Tổ chức phi chính phủ, Tổ chức tài chính quốc tế… đầu tư cho các nước đang và kém phát triển nhằm mục đích để phát triển kinh tế – xã hội. Nguồn vốn này thường được thể hiện thông qua một khoản vay dài hạn với lãi suất thấp hoặc không lãi suất dành cho Chính phủ một nước được đầu tư.

Ngoài ra, các tập đoàn lớn này thường tìm cách làm ăn với những quốc gia mà họ sẽ trả ít thuế nhất. Họ có thể thực hiện điều này bằng cách chuyển trụ sở tại nhà hoặc các bộ phận kinh doanh của họ đến một quốc gia là thiên đường thuế hoặc có luật thuế thuận lợi nhằm thu hút các nhà đầu tư nước ngoài.

Đầu tư nước ngoài có thể được phân loại theo một trong hai cách: trực tiếp và gián tiếp. Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) là các khoản đầu tư và mua sắm vật chất của một công ty ở nước ngoài, thường bằng cách mở nhà máy và mua các tòa nhà, máy móc, nhà xưởng và các thiết bị khác ở nước ngoài. Những loại đầu tư này nhận được sự ưu ái lớn hơn nhiều, vì chúng thường được coi là đầu tư dài hạn và giúp thúc đẩy nền kinh tế của nước ngoài.

Đầu tư gián tiếp nước ngoài bao gồm các tập đoàn, tổ chức tài chính và nhà đầu tư tư nhân mua cổ phần hoặc vị thế trong các công ty nước ngoài giao dịch trên thị trường chứng khoán nước ngoài. Nhìn chung, hình thức đầu tư nước ngoài này ít thuận lợi hơn, vì công ty trong nước có thể dễ dàng bán bớt khoản đầu tư của họ rất nhanh, đôi khi chỉ trong vài ngày sau khi mua. Loại hình đầu tư này đôi khi còn được gọi là đầu tư theo danh mục đầu tư nước ngoài (FPI). Đầu tư gián tiếp không chỉ bao gồm các công cụ vốn chủ sở hữu như cổ phiếu mà còn bao gồm các công cụ nợ như trái phiếu.

Các hình thức đầu tư nước ngoài khác:

Có hai loại đầu tư nước ngoài bổ sung được xem xét: các khoản vay thương mại và các dòng vốn chính thức.

Các khoản vay thương mại thường dưới dạng các khoản vay ngân hàng do một ngân hàng trong nước phát hành cho các doanh nghiệp ở nước ngoài hoặc chính phủ của các quốc gia đó. Dòng chính thức là một thuật ngữ chung dùng để chỉ các hình thức hỗ trợ phát triển khác nhau mà các quốc gia phát triển hoặc đang phát triển được cung cấp bởi một quốc gia trong nước. Các khoản vay thương mại, cho đến những năm 1980, là nguồn đầu tư nước ngoài lớn nhất ở khắp các nước đang phát triển và các thị trường mới nổi. Sau giai đoạn này, các khoản đầu tư cho vay thương mại giảm xuống, và các khoản đầu tư trực tiếp và đầu tư danh mục đầu tư tăng đáng kể trên toàn cầu.

Quy trình thành lập doanh nghiệp có vốn nước ngoài tại quận Ba Đình

Bước 1: Chuẩn bị và nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư thành lập doanh nghiệp có vốn nước ngoài tại quận Ba Đình

Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư bao gồm:

Văn bản đề nghị thực hiện dự án đầu tư;

Đề xuất dự án đầu tư;

Bản sao hộ chiếu đối với nhà đầu tư là cá nhân hoặc bản sao Giấy chứng nhận thành lập hoặc tài liệu tương đương khác xác nhận tư cách pháp lý đối với nhà đầu tư là tổ chức;

Bản sao một trong các tài liệu sau: báo cáo tài chính 02 năm gần nhất của nhà đầu tư; cam kết hỗ trợ tài chính của công ty mẹ; cam kết hỗ trợ tài chính của tổ chức tài chính; bảo lãnh về năng lực tài chính của nhà đầu tư; tài liệu thuyết minh năng lực tài chính của nhà đầu tư (có thể cung cấp Giấy xác nhận số dư tài khoản ngân hàng của nhà đầu tư do Ngân hàng nước ngoài cấp);

Hợp đồng thuê địa điểm nơi nhà đầu tư dự định đặt trụ sở chính;

Giấy ủy quyền của nhà đầu tư cho Công ty Luật Trần và Liên danh thực hiện và nộp hồ sơ tại cơ quan có thẩm quyền.

Nhà đầu tư chuẩn bị các giấy tờ tại mục c, d, e; các văn bản do cơ quan, tổ chức nước ngoài cấp phải được hợp pháp hóa lãnh sự và dịch thuật công chứng.

Bước 2: Theo dõi hồ sơ và nhận Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư thành lập doanh nghiệp có vốn nước ngoài tại quận Ba Đình

Trong trường hợp hồ sơ chưa đủ hoặc bị từ chối, cơ quan đăng ký đầu tư sẽ thông báo bằng văn bản cho nhà đầu tư và nêu rõ lý do. Công ty Luật Trần và Liên danh sẽ thay mặt nhà đầu tư nhận Thông báo và điều chỉnh hồ sơ theo đúng quy định.

Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan đăng ký đầu tư sẽ cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.

Bước 3: Chuẩn bị và nộp hồ sơ đăng ký thành lập doanh nghiệp có vốn nước ngoài tại quận Ba Đình

Hồ sơ đăng ký thành lập Công ty có vốn đầu tư nước ngoài bao gồm:

Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp;

Điều lệ công ty;

Bản sao hợp lệ một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân của nhà đầu tư nước ngoài là cá nhân, Người đại diện theo pháp luật, các thành viên góp vốn (đối với Công ty TNHH) hoặc các cổ đông sáng lập (đối với Công ty Cổ phần);

Bản sao Giấy chứng nhận thành lập hoặc tài liệu tương đương khác xác nhận tư cách pháp lý đối với nhà đầu tư là tổ chức;

Danh sách thành viên công ty đối với Công ty TNHH hai thành viên trở lên hoặc Danh sách cổ đông sáng lập và Danh sách cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài đối với Công ty cổ phần;

Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (được cấp ở Bước 2);

Văn bản cử cá nhân làm người đại diện theo ủy quyền của chủ sở hữu, thành viên, cổ đông là tổ chức (nếu có);

Giấy ủy quyền cho Công ty Luật Trần và Liên danh để thực hiện và nộp hồ sơ tại cơ quan có thẩm quyền.

Nhà đầu tư chuẩn bị các giấy tờ tại mục c; các văn bản do cơ quan, tổ chức nước ngoài cấp phải được hợp pháp hóa lãnh sự và dịch thuật công chứng.

Công ty Luật Trần và Liên danh sẽ chuẩn bị các văn bản tại mục a, b, d, e, f, g, h và thay mặt nhà đầu tư nộp hồ sơ tại Phòng Đăng ký kinh doanh – Sở Kế hoạch và Đầu tư.

Bước 4: Nhận kết quả là Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp

Cơ sở pháp lý về thủ tục thành lập doanh nghiệp có vốn nước ngoài tại quận Ba Đình

Biểu cam kết WTO;

Luật đầu tư năm 2020 và văn bản hướng dẫn thi hành;

Luật doanh nghiệp năm 2020 và văn bản hướng dẫn thi hành;

Văn bản pháp luật chuyên ngành liên quan đến lĩnh vực đầu tư;

Hiệp định thương mại với các nước nhà đầu tư nước ngoài mang quốc tịch;

Nghị định số 09/2018/NĐ-CP quy định chi tiết Luật thương mại và Luật quản lý ngoại thương về hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.

Trên đây là bài viết tư vấn về thành lập doanh nghiệp có vốn nước ngoài tại quận Ba Đình của Luật Trần và Liên danh. Nếu có thắc mắc hãy gọi cho chúng tôi theo số Hotline Công ty luật để được tư vấn miễn phí.

Đánh giá

Đề xuất cho bạn

Thông tin tác giả

Hotline: 034 663 1139
Tư Vấn Online
Gọi: 034 663 1139