Thủ tục sang tên xe máy khi chuyển nhượng là rất cần thiết và bắt buộc, đòi hỏi sự cẩn thận để tránh sai sót và mất thời gian. Bài viết dưới đây sẽ đưa ra những thông tin cơ bản nhất về hồ sơ giấy tờ và thủ tục sang tên xe máy.
Chuẩn bị giấy tờ để mua bán xe máy
Để thực hiệnthủ tục sang tên xe máy, trước hết hai bên cần làm thủ tục mua bán xe máy, bên bán và bên mua đều cần chuẩn bị sẵn một số giấy tờ:
Bên bán chuẩn bị:
– Giấy tờ xe bản chính;
– CMND/Căn cước công dân bản chính;
– Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân nếu còn độc thân; Giấy chứng nhận kết hôn nếu đã kết hôn.
Nếu không thể tự mình tiến hành việc mua bán xe, người bán có thể ủy quyền cho người khác thực hiện thay bằng Hợp đồng uỷ quyền có công chứng.
Bên mua chuẩn bị:
– CMND/Căn cước công dân bản chính.
Sang tên xe máy là gì ? Có bắt buộc phải sang tên xe máy ?
Sang tên xe máy là một bước của quá trình chuyển nhượng tài sản (xe máy) từ người này cho người khác thông qua giao dịch dân sự bằng việc thực hiện thủ tục sang tên xe tại cơ quan có thẩm quyền trong thời hạn nhất định. Đây là quy định bắt buộc của luật nhằm đảm bảo các quyền nhằm đảm bảo các quyền lợi và nghĩa vụ về sau của các bên sau khi chuyển nhượng. Sau khi hoàn tất thủ tục sang tên xe theo đúng quy định của pháp luật, bên mua sẽ có đầy đủ quyền và lợi ích hợp pháp đối với các quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt đối với tài sản xe đã được pháp luật công nhận.
Hiện nay, theo quy định tại khoản 3, Điều 6, Thông tư số 58/2020/TT-BCA quy định về cấp, thu hồi, đăng ký biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ thì: Trong thời hạn 7 ngày, kể từ ngày làm giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe cho tổ chức, cá nhân:
– Chủ xe trực tiếp hoặc ủy quyền cho cá nhân, tổ chức dịch vụ nộp giấy chứng nhận đăng ký xe và biển xe cho cơ quan đăng ký xe tiến hành việc sang tên cho tổ chức, cá nhân tỉnh khác, thành phô trực thuộc trung ương;
– Chủ xe trực tiếp hoặc ủy quyền cho cá nhân, tổ chức dịch vụ nộp giấy chứng nhận đăng ký xe cho cơ quan đăng ký xe sang tên cho tổ chức, cá nhân trong cùng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Trường hợp cá nhân, tổ chức mua, được điều chuyển, tặng cho, được phân bổ, thừa kế làm thủ tục sang tên ngay thì không phải làm thủ tục thu hồi giấy chứng nhận đăng ký xe.
Theo quy định của pháp luật, việc sang tên xe máy là điều bắt buộc và phải được tiến hành với cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Nếu không chấp hành trong thời hạn quy định, sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo Nghị định 100/2019/NĐ-CP của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ.
Hồ sơ đăng ký sang tên xe máy.
Để thực hiện thủ tục sang tên xe máy, thì điều quan trọng nhất chính là hợp đồng mua bán xe. Theo điểm b khoản 2 điều 8 Thông tư 58/2020/TT-BCA, giấy bán, cho, tặng xe của cá nhân phải có công chứng theo quy định hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân xa, phường, thị trấn đối với chữ kí của người bán, cho tặng xe. Do đó chữ ký hai bên trên hợp đồng mua bán xe phải được công chứng, chứng thực tại cơ cơ quan nhà nước có thầm quyền.
Tuy nhiên đối với từng loại xe thì hợp đồng mua bán xe máy lại được công chứng và chứng thực theo cách khác nhau được quy định tại Công văn 3956/BTP-HTQTCT như sau:
– Trong trường hợp xe chuyên dùng: Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú của người bán, cho, tặng xe thực hiện chứng thực chữ ký của người bán, cho, tặng xe.
– Trong trường hợp xe của cá nhân: Người bán, cho, tặng, xe có quyền lựa chọn công chứng Giấy bán, cho, tặng xe tại các văn phong công chứng được cấp phép hoặc chứng thực chữ ký trên Giấy bán, cho, tặng xe đúng quy định.
Bên cạnh hợp đồng mua bán xe đã được công chứng, chứng thực thì ngưới bán và người mua xe máy cần phải chuẩn bị thêm những loại giấy tờ sau:
– Đối với người bán xe: Giấy tờ xe bản chính, chứng minh nhân dân/căn cước công dân bản chính, giấy xác nhận tình trạng hôn nhân/ giấy chứng nhận đã kết hôn. Nếu không thể tự mình tiến hành việc mua bán xe, người bán có thể ủy quyền cho người khác thực hiện thay bằng hợp đồng ủy quyền có công chứng.
– Đối với người mua xe thì chỉ cần chuẩn bị chứng minh nhân dân/căn cước công dân bản chính.
Thủ tục đăng ký sang tên xe máy.
Thủ tục sang tên xe máy nhìn chung khá đơn giản và dễ thực hiện, tuy nhiên thủ tục sang tên xe máy được quy định trong từng trường hợp cụ thể là khác nhau. Hiện nay pháp luật quy định có 3 trường hợp sang tên xe máy như sau:
Thủ tục sang tên xe máy trong cùng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
– Bước 1: Nộp giấy đăng ký xe cho cơ quan chức năng. Lúc này người bán trực tiếp hoặc ủy quyền cho người khác nộp giấy chứng nhận đăng ký xe cho cơ quan đăng ký xe. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền sẽ tiến hành thu hồi giấy đăng ký xe và cấp giấy chứng nhận thu hồi đăng ký xe. Còn đối với trường hợp tổ chức cá nhân mua, được điều chuyển, cho, tặng, được phân bổ, thừa kế làm thủ tục sang tên ngay thì không phải làm thủ tục thu hồi giấy chứng nhận đăng ký xe.
– Bước 2: Chuẩn bị 1 bộ hồ sơ đăng ký sang tên xe bao gồm: Giấy khai đăng ký xe theo mẫu số 01 ban hành theo Thông tư 58/2020/TT-BCA; Giất chuyển quyền sở hữu xe, giấy bán, cho, tặng xe của cá nhân có công chứng hoặc giấy tờ mua bán, cho, tặng xe; Chứng từ lệ phí trước bạ xe; Giấy tờ của chủ xe.
– Bước 3: Nộp bộ hồ trên tại Phòng cảnh sát giao thông hoặc công an cấp huyện. Nơi người mua đã đang ký xe.
Thủ tục sang tên xe máy khác tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
Đối với trường hợp này, thủ tục đăng ký sang tên xe máy cũng tương tự như trường hợp trên, Tuy nhiên cần lưu ý rằng bên mua xe phải xuất trình thêm các giấy tờ được quy định tại Điều 9 Thông tư 15/2014/TT-BCA gồm:
– Giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe của người bán.
– Giấy chứng nhận đăng ký xe và biển số xe. Quay lại biển số mới cho phương tiện theo địa phương mới. Người mua sẽ thực hiện chọn biển số xe trên hệ thống, nộp lệ phí đăng ký. Việc nhân biển số xe tương tự như thủ tục đăng ký xe máy mới.
– Hợp đồng tặng, cho được công chứng, chứng thực.
Thủ tục sang tên xe máy cho người thân
Với trường hợp này quy trình thủ tục cũng như trên gồm 3 bước cụ thể theo quy định của pháp luật. Giấy tờ và quy trình phụ thuộc vào đối tượng được nhận ở cùng tỉnh hay khác tỉnh.
Tuy nhiên đối với một trường hợp đặc biết là thừa kế thì chứng từ chuyển quyền sở hữu xe chính là văn bản thừa kế theo quy định của pháp luật. Nếu như người chết không để lại di chúc, di sản của họ được chia thừa kế theo pháp luật, thì văn bản thỏa thuận phân chia di sản sau khi được công chứng sẽ trở thành căn cứ để cơ quan nhà nước có thẩm quyền đăng ký việc chuyển quyền sở hữu tài sản, hay cách gọi khác là chứng từ chuyển quyền sở hữu xe.
Lệ phí trước bạ khi sang tên xe máy
Trước bạ là một từ hán việt được dùng phổ biến trong các ngành liên quan đến Luật, thương mai. Từ này được hiểu là việc đăng kí quyền sở hữu đối với một số loại tài sản theo quy định của pháp luật. Còn lệ phí trước bạ là khoản lệ phí mà người sở hữu tài sản cố định phải kê khai và nộp cho cơ quan thuế trước khi đưa tài sản cố định vào sử dụng. Có thể hiểu đơn giản là khi muốn đi đăng ký quyền sở hữu tài sản của mình thường sẽ phải nộp thêm một khoản phí gọi là phí đăng ký trước bạ cho cơ quan tới đăng ký. Trong trường hợp này, để xe mát đủ điều kiện lăn bánh một cách hợp pháp. sau khi công chứng hợp đồng mua bán, chủ phương tiện cần nộp lệ phí trước bạ. Theo quy định tại Thông tư 13/2022/TT-BTC thì mức lệ phí trước bạ sang tên xe máy cũ được tính theo công thức sau:
Số tiền lệ phí trước bạ = Giá trị tài sản tính lệ phí trước bạ (VNĐ) x Mức thu lệ phí trước bạ theo tỷ lệ (%).
Trong đó:
-Giá trị tài sản tính lệ phí trước bạ= Giá trị tài sản x tỷ lệ phần trăm chất lượng còn lại của tài sản.
Chất lượng phần trăm còn lại của tài sản được quy định tại khoản 3 Điều 3 Thông tư 13/2022/TT-BTC:
Thơi gian tài sản đã được sử dụng |
Chất lượng phần trăm còn lại của tài sản |
Trong 01 năm |
90% |
Từ trên 01 năm đến 03 năm |
70% |
Từ trên 03 năm đến 06 năm |
50% |
Từ trên 06 năm đến 10 năm |
30% |
Từ trên 10 năm |
20% |
-Mức thu lệ phí trước bạ cũng được quy định theo cùng Thông tư này, cụ thể là như sau:
Đã nộp lệ phí trước bạ là 2% |
Chuyển nhượng tiếp theo nộp 5% |
Đã nộp lệ phí trước bạ là 5% |
Chuyển nhượng tiếp theo nộp 1% |
Sang tên đổi chủ xe máy cũ tại đâu?
Người thực hiện thủ tục sang tên đổi chủ xe máy cũ liên hệ Phòng Cảnh sát giao thông Công an cấp huyện nơi chủ xe mới đăng ký thường trú để tiến hành thủ tục.
Trường hợp sang tên xe cũ khác tỉnh thì trước khi thực hiện thủ tục sang tên đổi chủ, người bán xe phải liên hệ cơ quan đăng ký xe trước đây để nộp giấy chứng nhận đăng ký xe và biển số xe cho cơ quan đăng ký xe.
Người thực hiện thủ tục không phải nộp lệ phí và sẽ nhận được Giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe.
Đây cũng là khác biệt giữa thủ tục sang tên xe máy cùng tỉnh và thủ tục sang tên xe máy cũ khác tỉnh.
Thủ tục sang tên xe máy không chính chủ
Khi bạn sở hữu xe mà giấy tờ mua bán qua nhiều đời chủ dẫn đến không có hợp đồng mua bán, chuyển nhượng xe theo quy định thì thủ tục sang tên xe máy không chính chủ sẽ giải quyết như sau:
Theo khoản 1 Điều 19 Thông tư 58/2020/TT-BCA quy định, người đang sử dụng xe trực tiếp đến đến cơ quan quản lý hồ sơ đăng ký xe để làm thủ tục sang tên.
“1. Thủ tục, hồ sơ sang tên: Người đang sử dụng xe đến cơ quan quản lý hồ sơ đăng ký xe để làm thủ tục sang tên, xuất trình giấy tờ theo quy định tại Điều 9 Thông tư này, ghi rõ quá trình mua bán, giao nhận xe hợp pháp, cam kết về nguồn gốc xuất xứ của xe và nộp giấy tờ sau:
a) Giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe theo quy định tại khoản 3 Điều 6 Thông tư này;
b) Giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe của người đứng tên trong giấy chứng nhận đăng ký xe và giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe của người bán cuối cùng (nếu có)…”
Thông thường chủ xe phải làm bản cam kết về nguồn gốc xuất xứ xe có xác nhận của UBND nơi cư trú để quá trình xác minh hồ sơ đăng ký sang tên xe nhanh gọn hơn.
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của công ty Luật Trần và Liên Danh về thủ tục sang tên đổi chủ xe máy. Nếu bạn đọc còn vướng mắc về nội dung tư vấn trên của chúng tôi, xin vui lòng liên hệ qua địa chỉ Hotline để được tư vấn nhanh chóng và hiệu quả nhất.