Phần trăm đóng thuế thu nhập cá nhân

phần trăm đóng thuế thu nhập cá nhân

Thu nhập bao nhiêu thì phải nộp thuế thu nhập cá nhân và thuế TNCN bao nhiêu phần trăm? Theo quy định của Nhà nước, người dân có trách nhiệm đóng thuế thu nhập cá nhân dựa trên mức thu nhập hàng tháng. Tuy nhiên, cũng có những người thu nhập chỉ đủ chi phí sinh hoạt tối thiểu, nếu tất cả đều phải đóng thuế thu nhập cá nhân, người dân sẽ gặp rất nhiều khó khăn.

Tuy nhiên, những nhà làm luật đã dự liệu vấn đề này, các quy định được ban hành đều có tính hợp lý, phù hợp với thực tiễn và có tính công bằng tương đối. Dưới đây là quy định về phần trăm đóng thuế thu nhập cá nhân, hãy cùng Luật Trần và Liên Danh tìm hiểu nhé!

Thu nhập bao nhiêu thì phải nộp thuế thu nhập cá nhân?

Theo quy định tại Điều 19 Văn bản hợp nhất 15/VBHN-VPQH ngày 11 tháng 12 năm 2014 hợp nhất Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14 ngày 2 tháng 6 năm 2020 Về điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh của thuế thu nhập cá nhân quy định mức giảm trừ gia cảnh sẽ áp dụng như sau:

– Giảm trừ gia cảnh là số tiền được trừ vào thu nhập chịu thuế trước khi tính thuế đối với thu nhập từ kinh doanh, tiền lương, tiền công của đối tượng nộp thuế là cá nhân cư trú. Giảm trừ gia cảnh gồm hai phần sau đây:

a) Mức giảm trừ đối với đối tượng nộp thuế là 11 triệu đồng/tháng (132 triệu đồng/năm);

b) Mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng.

Trường hợp chỉ số giá tiêu dùng (CPI) biến động trên 20% so với thời điểm Luật có hiệu lực thi hành hoặc thời điểm điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh gần nhất thì Chính phủ trình Ủy ban thường vụ Quốc hội điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh quy định tại khoản này phù hợp với biến động của giá cả để áp dụng cho kỳ tính thuế tiếp theo.

– Việc xác định mức giảm trừ gia cảnh đối với người phụ thuộc thực hiện theo nguyên tắc mỗi người phụ thuộc chỉ được tính giảm trừ một lần vào một đối tượng nộp thuế.

– Người phụ thuộc là người mà đối tượng nộp thuế có trách nhiệm nuôi dưỡng, bao gồm:

a) Con chưa thành niên; con bị tàn tật, không có khả năng lao động;

b) Các cá nhân không có thu nhập hoặc có thu nhập không vượt quá mức quy định, bao gồm con thành niên đang học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp hoặc học nghề; vợ hoặc chồng không có khả năng lao động; bố, mẹ đã hết tuổi lao động hoặc không có khả năng lao động; những người khác không nơi nương tựa mà người nộp thuế phải trực tiếp nuôi dưỡng.

Tức là thu nhập trên 11 triệu đồng/tháng và không có người phụ thuộc mới phải nộp thuế. Nếu có một người phụ thuộc thì thu nhập trên 15,4 triệu đồng/tháng mới phải nộp thuế. Có hai người phụ thuộc thì thu nhập trên 19,8 triệu đồng/tháng mới phải nộp thuế.

Trường hợp trong năm, NLĐ đã nộp thuế TNCN (thuế TNCN tạm tính hàng tháng), khi quyết toán thuế TNCN nếu có số tiền thuế đã nộp lớn hơn số thuế phải nộp hoặc thu nhập tính thuế chưa đến mức phải nộp thuế thì được hoàn trả lại theo quy định.

Ví dụ:  Anh A có thu nhập chịu thuế 10 triệu/tháng thì anh A chưa phải nộp thuế.

Anh A có thu nhập chịu thuế 12 triệu/tháng và không có người phụ thuộc thì anh A sẽ phải nộp thuế đối với phần vượt quá 11 triệu.

Anh A có thu nhập chịu thuế 12 triệu/tháng và có một con là người phụ thuộc thì anh A chưa phải nộp thuế vì tổng thu nhập chịu thuế nhỏ hơn tổng giảm trừ bản thân và giảm trừ gia cảnh.

Đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân

Thứ nhất, đã ký hợp đồng lao động từ 3 tháng trở lên, sẽ tính thuế TNCT theo biểu lũy tiền từng phần. Từng phần trong khoản thu nhập sẽ có những mức khác nhau, nếu thu nhập càng cao thì sẽ phải đóng mức thuế suất cao.

Thứ hai, người lao động ký hợp đồng thời hạn dưới 3 tháng hoặc không ký hợp đồng thì sẽ tính 10% trong tổng thu nhập của người đó.

Thứ ba, đối với cá nhân là người không cư trú tại Việt Nam (người ngoại quốc), sẽ được xác định thuế TNCT bằng việc chịu thuế từ tiền lương (tiền công) nhân với thuế suất 20%.

Như vậy, để tính được thuế TNCT, người lao động phải xác định được bản thân là người cư trú hay không cư trú. Kế đến, phải xét thời hạn của hợp đồng lao động đã ký là bao lâu.

Thuế thu nhập cá nhân bao nhiêu phần trăm?

Thuế TNCN phải nộp = Thu nhập tính thuế TNCN x Thuế suất (%)

Trong đó:

Thu nhập tinh thuế TNCN = Tổng thu nhập – (Các khoản bảo hiểm + Các khoản giảm trừ + Các khoản được miễn thuế)

Thuế TNCN tính theo biểu lũy tiến từng phần: Dành cho lao động ký HĐLĐ từ 3 tháng trở lên.

Khấu trừ 10%: Dành cho cá nhân không ký hợp đồng hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên.

Khấu trừ 20%: Dành cho cá nhân không cư trú (Thường là người nước ngoài) được xác định bằng thu nhập chịu thuế từ tiền lương; tiền công nhân (×) với thuế suất 20%.

Thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ kinh doanh, từ tiền lương, tiền công được áp dụng theo: Biểu thuế luỹ tiến từng phần như sau:

Bậc thuế

Phần thu nhập tính thuế/năm
(triệu đồng)

Phần thu nhập tính thuế/tháng
(triệu đồng)

Thuế suất (%)

1

Đến 60

Đến 5

5

2

Trên 60 đến 120

Trên 5 đến 10

10

3

Trên 120 đến 216

Trên 10 đến 18

15

4

Trên 216 đến 384

Trên 18 đến 32

20

5

Trên 384 đến 624

Trên 32 đến 52

25

6

Trên 624 đến 960

Trên 52 đến 80

30

7

 Trên 960

Trên 80

35

Thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ đầu tư vốn, chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng bất động sản, trúng thưởng, tiền bản quyền, nhượng quyền thương mại, nhận thừa kế, quà tặng được áp dụng theo: Biểu thuế toàn phần như sau:

Thu nhập tính thuế

Thuế suất (%)

a) Thu nhập từ đầu tư vốn

5

b) Thu nhập từ bản quyền, nhượng quyền thương mại

5

c) Thu nhập từ trúng thưởng

10

d) Thu nhập từ thừa kế, quà tặng

10

đ) Thu nhập từ chuyển nhượng vốn quy định tại khoản 1 Điều 13 của Luật này

20

Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán quy định tại khoản 1 Điều 13 của Luật này

0,1

e) Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản

2

phần trăm đóng thuế thu nhập cá nhân
phần trăm đóng thuế thu nhập cá nhân

Hồ sơ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân trực tiếp cần phải đảm bảo những tài liệu nào?

Căn cứ tại khoản 1 Điều 1 Mục IV Công văn 883/TCT-DNNCN năm 2022 thì hồ sơ để cá nhân khai quyết toán thuế bao gồm:

– Tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân mẫu số 02/QTT-TNCN ban hành kèm theo Phụ lục II Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính.

– Phụ lục bảng kê giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc mẫu số 02-1/BK-QTT-TNCN ban hành kèm theo Phụ lục II Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính.

– Bản sao (bản chụp từ bản chính) các chứng từ chứng minh số thuế đã khấu trừ, đã tạm nộp trong năm, số thuế đã nộp ở nước ngoài (nếu có). Trường hợp tổ chức trả thu nhập không cấp chứng từ khấu trừ thuế cho cá nhân do tổ chức trả thu nhập đã chấm dứt hoạt động thì cơ quan thuế căn cứ cơ sở dữ liệu của ngành thuế để xem xét xử lý hồ sơ quyết toán thuế cho cá nhân mà không bắt buộc phải có chứng từ khấu trừ thuế.

Trường hợp tổ chức, cá nhân trả thu nhập sử dụng chứng từ khấu trừ thuế TNCN điện tử thì người nộp thuế sử dụng bản thể hiện của chứng từ khấu trừ thuế TNCN điện tử (bản giấy do người nộp thuế tự in chuyển đổi từ chứng từ khấu trừ thuế TNCN điện tử gốc do tổ chức, cá nhân trả thu nhập gửi cho người nộp thuế).

– Bản sao Giấy chứng nhận khấu trừ thuế (ghi rõ đã nộp thuế theo tờ khai thuế thu nhập nào) do cơ quan trả thu nhập cấp hoặc Bản sao chứng từ ngân hàng đối với số thuế đã nộp ở nước ngoài có xác nhận của người nộp thuế trong trường hợp theo quy định của luật pháp nước ngoài, cơ quan thuế nước ngoài không cấp giấy xác nhận số thuế đã nộp.

– Bản sao các hóa đơn chứng từ chứng minh khoản đóng góp vào quỹ từ thiện, quỹ nhân đạo, quỹ khuyến học (nếu có).

– Tài liệu chứng minh về số tiền đã trả của đơn vị, tổ chức trả thu nhập ở nước ngoài trong trường hợp cá nhân nhận thu nhập từ các tổ chức quốc tế, Đại sứ quán, Lãnh sự quán và nhận thu nhập từ nước ngoài.

– Hồ sơ đăng ký người phụ thuộc theo hướng dẫn tại điểm a khoản 3 Mục III công văn này (nếu tính giảm trừ cho người phụ thuộc tại thời điểm quyết toán thuế đối với người phụ thuộc chưa thực hiện đăng ký người phụ thuộc).

Trình tự, thủ tục quyết toán thuế

Bước 1: Nộp hồ sơ

Căn cứ điểm a khoản 8 Điều 11 Nghị định 126/2020/NĐ-CP và Công văn 636/TCT-DNNCN, nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế thực hiện như sau:

– Cá nhân cư trú có thu nhập tiền lương, tiền công tại 01 nơi và thuộc diện tự khai thuế trong năm thì nộp hồ sơ khai quyết toán thuế tại cơ quan thuế nơi cá nhân trực tiếp khai thuế trong năm theo quy định sau:

+ Cá nhân cư trú do tổ chức, cá nhân tại Việt Nam trả thu nhập thuộc diện chịu thuế thu nhập cá nhân nhưng chưa khấu trừ thuế thì cá nhân nộp hồ sơ khai thuế đến cơ quan thuế trực tiếp quản lý tổ chức, cá nhân trả thu nhập.

+ Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công trả từ nước ngoài thì cá nhân nộp hồ sơ khai thuế đến cơ quan thuế quản lý nơi cá nhân phát sinh công việc tại Việt Nam. Trường hợp nơi phát sinh công việc của cá nhân không ở tại Việt Nam thì cá nhân nộp hồ sơ khai thuế đến cơ quan thuế nơi cá nhân cư trú.

Trường hợp cá nhân có thu nhập tiền lương, tiền công tại 02 nơi trở lên bao gồm cả trường hợp vừa có thu nhập thuộc diện khai trực tiếp, vừa có thu nhập do tổ chức chi trả đã khấu trừ thì cá nhân nộp hồ sơ khai quyết toán thuế tại cơ quan thuế nơi có nguồn thu nhập lớn nhất trong năm.

Trường hợp không xác định được nguồn thu nhập lớn nhất trong năm thì cá nhân tự lựa chọn nơi nộp hồ sơ quyết toán tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp tổ chức chi trả hoặc nơi cá nhân cư trú.

– Cá nhân cư trú có thu nhập tiền công, tiền lương thuộc diện tổ chức chi trả khấu trừ tại nguồn từ 02 nơi trở lên thì nộp hồ sơ khai quyết toán thuế như sau:

+ Cá nhân đã tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập nào thì nộp hồ sơ khai quyết toán thuế tại cơ quan thuế trực tiếp quản lý tổ chức, cá nhân trả thu nhập đó.

Trường hợp cá nhân có thay đổi nơi làm việc và tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập cuối cùng có tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân thì nộp hồ sơ khai quyết toán thuế tại cơ quan thuế quản lý tổ chức, cá nhân trả thu nhập cuối cùng.

Khi cá nhân có thay đổi nơi làm việc và tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập cuối cùng không tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân thì nộp hồ sơ khai quyết toán thuế tại cơ quan thuế nơi cá nhân cư trú.

Trường hợp cá nhân chưa tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân ở bất cứ tổ chức, cá nhân trả thu nhập nào thì nộp hồ sơ khai quyết toán thuế tại cơ quan thuế nơi cá nhân cư trú.

+ Trường hợp cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động, hoặc ký hợp đồng lao động dưới 03 tháng, hoặc ký hợp đồng cung cấp dịch vụ có thu nhập tại 01 nơi hoặc nhiều nơi đã khấu trừ 10% thì nộp hồ sơ khai quyết toán thuế tại cơ quan thuế nơi cá nhân cư trú.

+ Cá nhân cư trú trong năm có thu nhập từ tiền lương, tiền công tại 01 nơi hoặc nhiều nơi nhưng tại thời điểm quyết toán không làm việc tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập nào thì nơi nộp hồ sơ khai quyết toán thuế là cơ quan thuế nơi cá nhân cư trú.

Bước 2: Tiếp nhận và xử lý hồ sơ

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Để được tư vấn một cách chi tiết và đầy đủ hơn về phần trăm đóng thuế thu nhập cá nhân Quý khách hàng vui lòng liên hệ qua Tổng đài tư vấn 0969 078 234 của Luật Trần và Liên Danh. Chúng tôi luôn sẵn sàng tư vấn, hỗ trợ Quý khách hàng những vấn đề pháp lý chất lượng hàng đầu trên toàn quốc.

Đánh giá

Đề xuất cho bạn

Thông tin tác giả

Hotline: 034 663 1139
Tư Vấn Online
Gọi: 034 663 1139