Hiệp ước Hác Măng là gì? Tại sao nói đây là biểu hiện cao nhất cho sự suy vong của triều đình Huế?… Theo dòng lịch sử, vua Tự Đức là vị hoàng đế thứ tư, có thời gian trị vì lâu nhất của triều đình nhà Nguyễn. Thế nhưng, thời điểm vua Tự Đức trị vì cũng chính là những năm tháng lịch sử chứng kiến nhiều vận xấu của đất nước Đại Nam. Một trong số đó là Hiệp ước Hác Măng được ký kết ngay khi hoàng đế băng hà. Cụ thể những thông tin về hiệp ước này là gì? Hoàn cảnh ra đời của hiệp ước Hác Măng? Nội dung hiệp ước Hác Măng? Tác động của hiệp ước này ra sao? Cùng tìm hiểu chi tiết qua bài viết dưới đây của chúng tôi.
Hoàn cảnh ra đời nội dung hiệp ước hác măng
Lợi dụng tình hình khi vua Tự Đức mất, triều đình Huế đang hoang mang. Pháp đã quyết định đánh vào Thuận An ngày 18/08/1883 đồng thời uy hiếp kinh thành Huế: Ở triều đại vua Tự Đức, thực dân Pháp xâm lấn và can thiệp sâu vào công việc triều chính của nước Đại Nam. Triều đình ngày càng bất lực trước sự tấn công áp đảo của Pháp và chỉ mong cầu Hòa. Đến năm 1883, vua Tự Đức băng hà, triều đình hết sức hoang mang, hỗn loạn. Lợi dụng điều này, Pháp đã quyết định chiếm đánh Thuận An để uy hiếp triều đình Huế.
Nhận được hung tin Pháp đánh Thuận An, triều đình Huế nhu nhược đã tỏ ra vô cùng hoảng hốt và cúi xin đầu hàng. Lúc này, cao ủy Pháp là Hác Măng đã đưa ra một bản hiệp ước dự thảo sẵn, yêu cầu triều đình ký vào đó.
Trần Đình Túc và Nguyễn Trọng đại diện cho triều đình Huế đã ký vào bản hiệp ước, sau này gọi là Hiệp ước Hác Măng vào ngày 25/8/1883.
Triều đình nhà Nguyễn ngày càng bất lực trước sự tấn công của Pháp, chỉ mong cắt đất cầu hòa. Vào năm 1883, Tự Đức qua đời, ngay sau đó thì Pháp tấn công vào kinh đô, đồng thời ép buộc nhà Nguyễn phải công nhận sự “bảo hộ” của Pháp trên toàn Đại Nam. Nhà Nguyễn sau thời Tự Đức chỉ còn là danh nghĩa, thực tế thì đã mất nước vào tay Pháp.
Nội dung hiệp ước Hác Măng là gì?
Nội dung của Hiệp ước Hác Măng đã được Pháp soạn thảo sẵn với mục đích thôn tính nước Đại Nam, đặt Đại Nam dưới sự bảo hộ chặt chẽ của Pháp. Nội dung của Hiệp ước Hác Măng rất cơ bản nhưng toàn diện chiếm lĩnh nước Đại Nam. Những nội dung cơ bản và quan trọng nhất của Hiệp ước đó là:
Từ năm 1874, Nam Kỳ vốn là xứ thuộc địa của thực dân Pháp. Nay mở rộng địa giới ra đến hết tỉnh Bình Thuận. Bắc Kỳ bao gồm cả ba tỉnh Thanh – Nghệ – Tĩnh cũng là đất bảo hộ của Pháp. Chỉ riêng Trung Kỳ là phần đất còn lại sẽ do triều đình Huế quản lý.
Đại diện của Pháp ở Huế sẽ trực tiếp điều khiển ở Trung kỳ.
Pháp sẽ toàn quyền nắm giữ mọi sự giao thương, giao thiệp của Việt Nam với nước ngoài, ngay cả với nước Trung Quốc.
Về vấn đề quân sự, triều đình Huế buộc phải nhận các huấn luyện viên và sĩ quan chỉ huy của Pháp. Phải triệu hồi binh lính từ Bắc Kỳ về kinh đô (Huế), Pháp được tự do đóng quân ở Bắc Kì, được toàn quyền xử trí quân Cờ Đen.
Về kinh tế, Pháp có quyền kiểm nắm và kiểm soát toàn bộ các nguồn lợi trong nước.
Hệ quả hiệp ước Hác Măng là gì?
Đây được xem là hiệp ước đầu hàng của triều đình Huế, hiệp ước bán nước nhục nhã của đất nước, bởi vậy mà nước ta đã mất quyền độc lập tự do.
Chính hiệp ước này đã khiến cho phong trào chống Pháp của nhân dân ta ngày càng trở nên sôi sục.
Nhằm xoa dịu nhân dân cũng như mua chuộc các quan lại của triều đình Huế, quân Pháp đã chủ động đề nghị kí thêm hiệp ước Pa – tơ – nốt vào ngày 06/06/1884. Mục đích của hiệp ước Pa-tơ-nốt chính là đặt quyền bảo hộ lâu dài của Pháp ở nước ta.
Ý nghĩa của Hiệp ước Hác Măng
Việt Nam chính thức trở thành nước thuộc địa nửa phong kiến: Hiệp ước này đã đánh dấu kết thúc hoàn toàn cho quá trình xâm lược nước ta của Pháp. Có thể thấy, không như các hiệp ước, hiệp định khác mà Nhà nước ta cố gắng đàm phán. Ý nghĩa của hiệp ước Hác Măng chỉ dành cho thực dân Pháp. Còn đối với đất nước Đại Nam chúng ta thời bấy giờ thì nó càng khoét sâu vào nỗi đau lệ thuộc của dân tộc.
Nước ta đã hoàn toàn phụ thuộc vào Pháp trên mọi phương diện: Tuy nội dung của hiệp ước chỉ nhắc tới địa phận mà Pháp bảo hộ là Bắc Kỳ và Nam Kỳ. Nhưng với điều khoản đại diện của Pháp sẽ trực tiếp điều khiển hoạt động của triều đình Huế ở Trung Kỳ thì đã chứng tỏ đất nước ta hoàn toàn phụ thuộc và thực dân Pháp trên mọi phương diện từ kinh tế, chính trị, đối ngoại,…
Triều đình Huế hoàn toàn sụp đổ, đồng thời hiệp ước cũng tạo lên sự căm hận của nhân dân ta: Nếu nói đến ý nghĩa thì Hiệp ước Hác Măng chỉ chứng tỏ một điều rằng, triều đình Huế đã hoàn toàn sụp đổ, cái nó tồn tại chỉ là cái vỏ bọc bên ngoài. Triều đình đã dâng nước bán cho thực dân Pháp, chính thức đặt nước ta dưới sự cai trị của tên thực dân sừng sỏ này. Chính vì lẽ đó mà nhân dân ta vô cùng căm hận trước sự thờ ơ của triều đình cũng như sự độc ác của chế độ thực dân. Nên sau khi Hiệp ước 1883 được ký kết, nhân dân ta đã sôi nổi đứng lên kháng chiến, chuẩn bị cho những cuộc đấu tranh thắng lợi sau này.
Nhận xét về nội dung hiệp ước hác măng
Cho đến nay, không có nhiều tài liệu nghiên cứu về Hiệp ước Hác Măng. Nhưng tất cả những công trình đã nghiên cứu đều có chung một nhận xét về Hiệp ước Hác Măng.
Với bản Hiệp ước này, triều đình Huế đã tự tay tước bỏ đi quyền trị vì ở ngay tại quốc gia dân tộc mình. Làm mất đi sự độc lập của một chính quyền nhà nước phong kiến. Đẩy đất nước ta bước vào thời kỳ lệ thuộc, đẩy nhân dân ta vào cảnh nô lệ lầm than.
Tự tay ký vào bản Hiệp ước chính là thể hiện sự nhu nhược, đớn hèn của triều đình Huế. Đáng sợ hơn nữa đó là sự phản bội trắng trợn của triều đình phong kiến và bè lũ tay sai đã quay lưng lại với lợi ích dân tộc. Chính vì vậy, đây chính là sự thất bại đau đớn của triều đình phong kiến.
Một số câu hỏi liên quan đến nội dung hiệp ước hác măng
Vì sao triều đình Huế kí Hiệp ước Hác Măng?
Quay ngược dòng lịch sử đời vua Tự Đức chúng ta sẽ lý giải được vì sao triều đình Huế ký Hiệp ước Hác Măng. Ở thời điểm năm 1883 và trước đó, triều đình Huế đã tỏ rà là một triều đình bạc nhược, suy yếu.
Năm 1858 Pháp nổ tiếng súng đầu tiên tấn công vào bán đảo Sơn Trà – Đà Nẵng. Trước tình hình đó, trong triều đình nhà Nguyễn liên tiếp đặt ra các vấn đề cải cách từ năm 1864 đến 1881 với nhiều trung thần yêu nước dâng sớ xin nhà vua cho cải cách.
Nhưng vua Tự Đức không thể đưa ra được quyết định dứt khoát. Đến 1878 vua Tự Đức mới bắt đầu cho thực hiện những bước đầu tiên trong sự bảo thủ, bất đồng của nhiều phe phái. Khi thực dân Pháp đã chiếm được một số địa phận của Đại Nam thì cũng vẫn bất đồng và nảy sinh ra hai phe phái chủ hòa và chủ chiến.
Khi vua Tự Đức qua đời, triều đình thực sự rối ren. Lợi dụng thời điểm đó, Pháp đã đưa ra dự thảo sau này gọi là Hiệp ước Hác Măng yêu cầu chúng ta ký. Với triều đình Huế, ký Hiệp ước chính là cách chấm dứt sự bất đồng trong nội bộ. Những kẻ theo phe chủ hòa đã ký vào Hiệp ước, dâng nước ta cho thực dân Pháp để bảo vệ quyền lợi của giai cấp thống trị là triều đình đã vô cùng mục rũa đó.
Xét về động cơ vì sao triều đình Huế kí Hiệp ước Hác Măng thì đó là lý do cá nhân, lý do dòng tộc đặt lên trên vận mệnh của quốc gia. Đó chính là sự thất bại của triều đình Huế khi đẩy nước ta chính thức hoàn toàn phụ thuộc vào thực dân Pháp.
Hiệp ước Hác Măng chứng tỏ điều gì về triều đình Huế?
Hiệp ước Hác Măng chứng tỏ điều gì? Nó chứng tỏ về sự bạc nhược, suy yếu của triều đình Huế. Triều đình đã chính thức đầu hàng, chấp nhận sự xâm lược vấp bức của Pháp trên đất nước ta. Đồng nghĩa với việc triều đình từ bỏ trách nhiệm và tổ chức lãnh đạo đấu tranh.
Bên cạnh đó, triều đình sớm tỏ ra hoang mang, dao động, lo sợ. Nên dẫn đến những việc làm ngu ngốc và tội lỗi đối với nhân dân.
Việc ký kết hiệp ước đó về cơ bản không hề làm thay đổi tình hình của nước ta. Vì thực chất từ trước thực dân Pháp đã đặt ách đô hộ ở nước ta và triều đình Huế cũng đã thể hiện sự bạc nhược của mình. Tuy nhiên, với hiệp ước này thì chính thức xác nhận việc thực dân Pháp vẫn nham hiểm đô hộ nước ta và triều đình Huế thì đầu hàng, cam tâm làm tay sai cho giặc.
So sánh sự khác nhau giữa hiệp ước Hác Măng và hiệp ước pa-tơ-nốt
Sự giống nhau giữa hiệp ước Hác Măng và hiệp ước pa-tơ-nốt
Hai hiệp ước Hác Măng và Pa tơ nốt đều được kí kết dưới áp lực quân sự của quân Pháp, đồng thời đánh dấu sự thất bại và đầu hàng của giai cấp phong kiến nước ta trước tư bản Pháp.
Cả hai hiệp ước đều do triều đình Huế kí kết với Pháp tại Huế.
Trên cả hai hiệp ước thì không đặt toàn bộ lãnh thổ dưới sự đô hộ của Pháp. Tuy thế, chúng đều chia nước ta thành 3 khu vực địa lý. Trên lý thuyết thì Bắc Kỳ thuộc sự cai quản của triều đình Huế nhưng đặt dưới sự bảo hộ của Pháp. Nam Kỳ là thuộc địa hoàn toàn của Pháp. Còn Trung Kỳ hoàn toàn thuộc chủ quyền nhà Nguyễn cai quản. Tuy thế nhưng Pháp đã nhanh chóng lấn chiếm chủ quyền nước ta trước sự bất lực của triều Nguyễn.
Sự khác nhau giữa hiệp ước Hác Măng và hiệp ước pa-tơ-nốt
Hiệp ước Hác Măng: Được xem là tiền thân của hiệp ước Pa tơ nốt, bao gồm có 27 điều khoản. Sự cai quản của Pháp ở hiệp ước này là quá mạnh mẽ, chính vì thế đã gây ra sự phản ứng lớn của vua quan trong triều lẫn nhân dân.
Hiệp ước Pa tơ nốt: Đây là hiệp ước có 19 điều khoản, với phần nào mục đích xoa dịu sự bất bình từ dư luận cũng như sự phản đối từ vua quan nhà Nguyễn. Nội dung hiệp ước Pa tơ nốt là Pháp sẽ trả lại phần đất từ Ninh Bình trở vào đến Hà Tĩnh (ở phía Bắc) và Bình Thuận ở phía Nam cho nhà Nguyễn.
Với hiệp ước Hác Măng thì Việt Nam chính thức trở thành nước thuộc địa nửa phong kiến. Tuy vậy thì đây được xem như là nguyên cớ khơi dậy sự sôi sục căm thù triều đình hèn nhát, khơi dậy tình yêu nước thương dân trong trái tim mỗi con người cần cù, yêu tự do độc lập. Bởi thế mà sau Hiệp ước Hác Măng nhiều cuộc kháng chiến đã nổ ra. Trên đây là những tổng hợp về nội dung hiệp ước hác măng là gì, hy vọng đã cung cấp cho bạn những kiến thức hữu ích. Chúc bạn luôn học tốt!.