Nhà đầu tư nước ngoài góp vốn bằng tiền mặt chi tiết

Nhà đầu tư nước ngoài góp vốn bằng tiền mặt

Vốn là toàn bộ các giá trị của cải, vật chất được doanh nghiệp đầu tư để tiến hành hoạt động kinh doanh. Là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các giá trị tài sản của doanh nghiệp đưa vào sử dụng cho hoạt động kinh doanh để nhằm mục đích sinh lời. Khi thành lập công ty, các nhà đầu tư phải xác định được phạm vi, qui mô, ngành nghề kinh doanh để trên cơ sở đó xác định nguồn vốn góp cho doanh nghiệp. Đối với các nhà đầu tư nước ngoài, ngoài việc xác định mức vốn kinh doanh thì việc đưa nguồn vốn vào Việt Nam như nào cho đúng các qui định về quản lý ngoại hối của Việt Nam cũng là vấn đề nhiều nhà đầu tư nước ngoài quan tâm. Nhiều nhà đầu tư đặt câu hỏi có thể góp vốn bằng tiền mặt được không? Bài viết dưới đây là một số ý kiến pháp lý về việc nhà đầu tư nước ngoài góp vốn bằng tiền mặt chi tiết được không.

Căn cứ pháp lý

  • Luật doanh nghiệp năm 2020;
  • Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ngày 16/ 6/2010;
  • Luật các tổ chức tín dụng ngày 16/6/2010;
  • Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật các tổ chức tín dụng ngày 20/11/2017;
  • Pháp lệnh Ngoại hối ngày 13/12/2005;
  • Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Ngoại hối ngày 18/3/ 2013;
  • Nghị định số 70/2014/NĐ-CP ngày 17/7/ 2014;
  • Thông tư 06/2019/TT-NHNN ngày 26/6/2019.

Một số định nghĩa

Được quy định tại Điều 3, Luật đầu tư 2020:

Nhà đầu tư trong nước là cá nhân có quốc tịch Việt Nam, tổ chức kinh tế không có nhà đầu tư nước ngoài là thành viên hoặc cổ đông, thủ tục xin cấp giấy chứng nhận đầu tư;

Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài là tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài là thành viên hoặc cổ đông.

Vốn đầu tư là tiền và tài sản khác theo quy định của pháp luật về dân sự và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên để thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh.

Việc góp vốn của cá nhân nước ngoài vào công ty của bạn phải được thực hiện theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp và đầu tư. Theo quy định của Luật Đầu tư: 

“Điều 26. Thủ tục đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp

1. Nhà đầu tư thực hiện thủ tục đăng ký góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp vào tổ chức kinh tế trong các trường hợp sau đây:

a) Nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp vào tổ chức kinh tế hoạt động trong ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện áp dụng đối với nhà đầu tư nước ngoài;

b) Việc góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp dẫn đến nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế quy định tại khoản 1 Điều 23 của Luật này nắm giữ từ 51% vốn điều lệ trở lên của tổ chức kinh tế.

2. Hồ sơ đăng ký góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp:

a) Văn bản đăng ký góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp gồm những nội dung: thông tin về tổ chức kinh tế mà nhà đầu tư nước ngoài dự kiến góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp; tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ của nhà đầu tư nước ngoài sau khi góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp vào tổ chức kinh tế;

b) Bản sao chứng minh nhân dân, thẻ căn cước hoặc hộ chiếu đối với nhà đầu tư là cá nhân; bản sao Giấy chứng nhận thành lập hoặc tài liệu tương đương khác xác nhận tư cách pháp lý đối với nhà đầu tư là tổ chức.

3. Thủ tục đăng ký góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp:

a) Nhà đầu tư nộp hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều này tại Sở Kế hoạch và Đầu tư nơi tổ chức kinh tế đặt trụ sở chính;

b) Trường hợp việc góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài đáp ứng điều kiện quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 22 của Luật này, Sở Kế hoạch và Đầu tư thông báo bằng văn bản trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ để nhà đầu tư thực hiện thủ tục thay đổi cổ đông, thành viên theo quy định của pháp luật. Trường hợp không đáp ứng điều kiện, Sở Kế hoạch và Đầu tư thông báo bằng văn bản cho nhà đầu tư và nêu rõ lý do.

4. Nhà đầu tư không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này thực hiện thủ tục thay đổi cổ đông, thành viên theo quy định của pháp luật khi góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của tổ chức kinh tế. Trường hợp có nhu cầu đăng ký việc góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của tổ chức kinh tế, nhà đầu tư thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều này.”

Theo quy định tại Điều 3, Thông tư số 19/2014/TT-NHNN:

Ngân hàng được phép bao gồm ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được kinh doanh và cung ứng dịch vụ ngoại hối theo quy định của pháp luật, xin cấp Giấy chứng nhận đầu tư;

Tổ chức tín dụng được phép bao gồm ngân hàng được phép, tổ chức tín dụng phi ngân hàng được kinh doanh và cung ứng dịch vụ ngoại hối theo quy định của pháp luật.

Tài khoản vốn đầu tư trực tiếp là tài khoản thanh toán bằng ngoại tệ hoặc bằng đồng Việt Nam do doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, nhà đầu tư nước ngoài tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh mở tại một ngân hàng được phép để thực hiện các giao dịch liên quan đến hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam theo quy định tại Điều 6, Điều 7, Điều 8 Thông tư này.

Theo quy định tại khoản 4, Điều 3 Thông tư số 05/2014/TT-NHNN:

Tài khoản vốn đầu tư gián tiếp là tài khoản thanh toán bằng đồng Việt Nam do nhà đầu tư nước ngoài mở tại ngân hàng được phép để thực hiện các giao dịch thu chi được phép liên quan đến hoạt động đầu tư gián tiếp nước ngoài tại Việt Nam.

Như vậy, ngay từ các định nghĩa trên, ta có thể thấy nhà đầu tư nước ngoài khi muốn thực hiện chuyển vốn đầu tư bằng tiền từ nước ngoài vào Việt Nam đều phải mở tài khoản tại ngân hàng được phép để thực hiện giao dịch.

Khoản 18 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định, góp vốn là việc góp tài sản để tạo thành vốn điều lệ của công ty, bao gồm góp vốn để thành lập công ty hoặc góp thêm vốn điều lệ của công ty đã được thành lập.

Căn cứ Điều 34 Luật Doanh nghiệp 2020, tài sản góp vốn được quy định như sau:

Tài sản góp vốn là đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, quyền sử dụng đất, quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật, tài sản khác có thể định giá được bằng đồng Việt Nam.

Chỉ cá nhân, tổ chức là chủ sở hữu hợp pháp hoặc có quyền sử dụng hợp pháp đối với tài sản quy định tại khoản 1 Điều này mới có quyền sử dụng tài sản đó để góp vốn theo quy định của pháp luật.

Như vậy, vốn góp phải là tài sản được liệt kê theo quy định trên hoặc tài sản khác được định giá bằng đồng Việt Nam. Hiện pháp luật doanh nghiệp không quy định số vốn tối thiểu phải góp vào công ty là bao nhiêu, mà sẽ tùy thuộc vào nhu cầu của mỗi công ty.

Tuy nhiên, một số ngành, nghề kinh doanh có yêu cầu phạt đạt đủ số vốn góp tối thiểu (vốn pháp định) mới được phép hoạt động kinh doanh, điển hình như:

– Kinh doanh bất động sản: 20 tỷ đồng

– Dịch vụ xuất khẩu lao động: 5 tỷ đồng

Nhà đầu tư nước ngoài góp vốn bằng tiền mặt
nhà đầu tư nước ngoài góp vốn bằng tiền mặt

Nhà đầu tư nước ngoài có được góp vốn tiền mặt vào công ty?

Cá nhân người nước ngoài là người cư trú có tài khoản mở tại một ngân hàng thương mại Việt Nam (tài khoản đồng Việt Nam). Cá nhân này có nhu cầu sử dụng tiền trong tài khoản đồng Việt Nam để góp vốn vào một công ty 100% vốn nước ngoài đang hoạt động tại Việt Nam. Công ty này đã có tài khoản đầu tư trực tiếp bằng Việt Nam đồng.

Khoản 1 Điều 3 Thông tư 06/2019/TT-NHNN quy định, nhà đầu tư nước ngoài bao gồm: cá nhân có quốc tịch nước ngoài, tổ chức thành lập theo pháp luật nước ngoài thực hiện hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam.

Theo đó, việc nhà đầu tư nước ngoài góp vốn vào doanh nghiệp thông qua việc cấp giấy phép đầu tư theo quy định của pháp luật đầu tư. Cụ thể, khoản 3 Điều 4 Thông tư 06/2019/TT-NHNH quy định:

3. Việc góp vốn đầu tư bằng tiền của nhà đầu tư nước ngoài, nhà đầu tư Vệt Nam phải được thực hiện thông qua hình thức chuyển khoản vào tài khoản vốn đầu tư trực tiếp.

Như vậy, khi nhà đầu tư nước ngoài góp vốn vào công ty tại Việt Nam để tiến hành hoạt động đầu tư, kinh doanh thì bắt buộc phải góp theo hình thức chuyển khoản chứ không được góp vón bằng tiền mặt.

Trường hợp nhà đầu tư nước ngoài không tuân thủ quy định về hình thức góp vốn, cụ thể là góp vốn bằng tiền mặt thì sẽ bị xử phạt hành chính với mức phạt tiền từ 30 – 40 triệu đồng theo điểm b khoản 5 Điều 13 Nghị định 50/2016/NĐ-CP.

Ngoài ra, cá nhân, tổ chức phải góp đủ vốn trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Nếu không góp đủ vốn thì doanh nghiệp đó phải làm thủ tục giảm vốn điều lệ,  Dịch vụ xin giấy chứng nhận đầu tư.

Trường hợp công ty không đăng ký thay đổi với cơ quan đăng ký kinh doanh khi không góp đủ vốn điều lệ như đã đăng ký có thể bị phạt tiền từ 10 – 20 triệu đồng (khoản 3 Điều 28 Nghị định 50/2016/NĐ-CP).

Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trả lời vấn đề này như sau:

Tại Điểm b, Khoản 2, Điều 4 và Điểm b, Khoản 2, Điều 7 Thông tư số 16/2014/TT-NHNN ngày 01/8/2014 của Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn sử dụng tài khoản ngoại tệ, tài khoản đồng Việt Nam của người cư trú, người không cư trú tại ngân hàng được phép (Thông tư 16) quy định tài khoản thanh toán của người cư trú là cá nhân được: “Chi chuyển tiền, thanh toán cho các giao dịch vãng lai, giao dịch vốn theo quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối”.

Thông tư số 06/2019/TT-NHNN ngày 26/6/2019 của Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn về quản lý ngoại hối đối với hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam (Thông tư 06) quy định:

– Tại Khoản 1, Điều 3: “Nhà đầu tư nước ngoài” bao gồm: cá nhân có quốc tịch nước ngoài, tổ chức thành lập theo pháp luật nước ngoài thực hiện hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam”.

– Tại Khoản 3, Điều 4: “Việc góp vốn đầu tư bằng tiền của nhà đầu tư nước ngoài, nhà đầu tư Việt Nam phải được thực hiện thông qua hình thức chuyển khoản vào tài khoản vốn đầu tư trực tiếp”.

– Tại Điểm a, Khoản 1, Điều 6 và Điểm a, Khoản 1, Điều 7: “Thu chuyển khoản tiền góp vốn đầu tư trực tiếp của nhà đầu tư nước ngoài, nhà đầu tư Việt Nam trong doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, nhà đầu tư nước ngoài tham gia hợp đồng BCC, nhà đầu tư nước ngoài trực tiếp thực hiện dự án PPP”.

Căn cứ các quy định nêu trên, cá nhân người nước ngoài là người cư trú được chuyển tiền từ tài khoản thanh toán của nhà đầu tư tại ngân hàng được phép để thực hiện góp vốn vào tài khoản vốn đầu tư trực tiếp của doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài.

Nếu các bạn đang cần tìm một công ty tư vấn luật uy tín, nhanh chóng và hiệu quả, vui lòng liên hệ với Công ty luật để được tư vấn một cách nhanh chóng và tốt nhất!

Đánh giá

Đề xuất cho bạn

Thông tin tác giả

Hotline: 034 663 1139
Tư Vấn Online
Gọi: 034 663 1139