Biểu thuế lũy tiến là gì? Và cách tính thuế thu nhập cá nhân theo biểu thuế lũy tiến như thế nào? lũy tiến thuế tncn? Tất cả sẽ được bật mí qua bài viết sau. Hãy cùng Luật Trần và Liên Danh tìm hiểu nhé!
Thuế thu nhập cá nhân là gì?
Khái niệm cụ thể về thuế thu nhập cá nhân (TNCN) chưa xuất hiện trong các văn bản Pháp luật của Việt Nam hiện nay. Tuy nhiên, dựa trên Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 (Sửa đổi, bổ sung trong năm 2018) cũng như một số nghị định, thông tư hướng dẫn, có thể hiểu:
Thu nhập cá nhân trong kinh tế là thuật ngữ đề cập đến tất cả các khoản thu nhập của một cá nhân kiếm được trong một niên độ thời gian nhất định từ tiền lương, đầu tư và các khoản khác, nó là tổng hợp của tất cả các thu nhập thực nhận bởi tất cả các cá nhân hoặc hộ gia đình. Thông thường thu nhập cá nhân phải chịu đánh thuế thu nhập. (Theo Wikipedia)
Thuế TNCN là thuế trực thu, nghĩa là được tính căn cứ dựa trên thu nhập của người nộp thuế khi đã trừ đi các khoản thu nhập được tính miễn thuế và các khoản giảm trừ gia cảnh theo quy định của Luật thuế thu nhập cá nhân cùng các văn bản, hướng dẫn liên quan.
Thuế này thu vào một số khoản thu nhập cao chính đáng của cá nhân nhằm thực hiện việc điều tiết thu nhập giữa các tầng lớp dân cư, góp phần thực hiện công bằng xã hội và tăng nguồn thu cho ngân sách Nhà nước.
Biểu thuế lũy tiến là gì? Biểu thuế lũy tiến từng phần là gì?
Biểu thuế lũy tiến (progressive taxation) là cơ cấu thuế trong đó thuế được đánh theo tỷ lệ tăng dần khi thu nhập tăng. Theo cách đánh thuế này, thuế suất cận biên (mức tăng thuế suất/mức tăng thu nhập) tăng khi người nộp thuế chuyển từ nhóm thuế thấp hơn sang nhóm thuế cao hơn.
Biểu thuế lũy tiến từng phần là biểu thuế gồm nhiều bậc, ứng với mỗi bậc là một mức thuế suất tương ứng, theo đó, thuế suất tăng dần theo từng bậc thuế. Thuế được tính từng phần theo bậc thuế và mức thuế suất tương ứng của từng bậc, số thuế phải nộp là tổng số thuế tính cho từng bậc. Ví dụ biểu thuế lũy tiến từng phần áp dụng đối với thu nhập từ kinh doanh, từ tiền lương, tiền công trực tiếp quy định tại Luật thuế thu nhập cá nhân.
Phân biệt giữa thuế suất theo biểu lũy tiến từng phần và thuế suất theo biểu thuế toàn phần
Thứ nhất: Đối với trường hợp áp dụng
– Thuế suất theo biểu thuế lũy tiến từng phần:
Áp dụng đối với cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công.
– Thuế suất theo biểu thuế toàn phần:
Áp dụng đối với các khoản thu nhập, cụ thể:
+ Thu nhập từ đầu tư vốn.
+ Thu nhập từ bản quyền.
+ Thu nhập từ trúng thưởng.
+ Thu nhập từ chuyển nhượng phần vốn góp.
+ Thu nhập từ nhượng quyền thương mại.
+ Thu nhập từ thừa kế, tặng cho, …
Thứ hai: Bậc thuế
– Thuế suất theo biểu thuế lũy tiến từng phần:
Bao gồm 07 bậc thuế:
+ Thu nhập tính thuế/tháng đến 05 triệu đồng thuế suất 5%.
+ Trên 10 – 18 triệu đồng/tháng thuế suất 15%.
+ Trên 05 đến 10 triệu đồng thuế suất 10%.
+ Trên 32.000.000 đến 52.000.000 đồng/tháng thuế suất 25%.
+ Trên 18.000.000 – 32.000.000 đồng/tháng thuế suất 20%.
+ Trên 80.000.000/tháng thuế suất 35%.
+ Trên 52.000.000 đến 80.000.000 đồng/tháng thuế suất 30%.
– Thuế suất theo biểu thuế toàn phần:
Chỉ có 01 mức thuế suất, cụ thể:
+ Thu nhập từ đầu tư vốn là 5%.
+ Thu nhập từ chuyển nhượng phần vốn góp là 20%.
+ Thu nhập từ thừa kế, tặng cho là 10%.
+ Thu nhập từ trúng thưởng là 10%.
Thứ ba: Cách tính
– Thuế suất theo biểu thuế lũy tiến từng phần:
+ Tổng thuế phải nộp được tính theo từng bậc thu nhập và thuế suất tương ứng.
+ Được xác định bằng thu nhập tính thuế của bậc thu nhập nhân với thuế suất tương ứng của bậc thu nhập đó.
– Thuế suất theo biểu thuế toàn phần:
Lấy thu nhập tính thuế nhân với thuế suất.
Cách tính thuế tncn theo phương pháp lũy tiến từng phần đối với cá nhân cư trú
Cách tính thuế TNCN đối với lao động cư trú, ký hợp đồng lao động từ 3 tháng trở lên (dài hạn):
Căn cứ để tính thuế TNCN đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công là: Thu nhập tính thuế và thuế suất.
Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công là tổng số thuế tính theo từng bậc thu nhập.
Số thuế tính theo từng bậc thu nhập = Thu nhập tính thuế của bậc thu nhập nhân (×) với thuế suất tương ứng của bậc thu nhập đó. (hay còn gọi là tính theo biểu lũy tiến từng phần).
Các trường hợp tính thuế TNCN phương pháp lũy tiến từng phần gồm: Hợp đồng lao động từ 3 tháng trở lên (kể cả trường hợp ký hợp đồng từ 3 tháng trở lên tại nhiều nơi, những cá nhân ký hợp đồng từ 3 tháng trở lên nhưng nghỉ việc trước khi kết thúc hợp đồng lao động)
– Thời điểm tính thuế TNCN là thời điểm chi trả.
Công thức tính thuế thu nhập cá nhân:
Thuế TNCN phải nộp = Thu nhập tính thuế X Thuế suất
Trong đó:
Thu nhập tính thuế được xác định như sau:
Thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế – Các khoản giảm trừ
Thu nhập chịu thuế được xác định như sau:
Thu nhập chịu thuế = Tổng thu nhập – Các khoản được miễn thuế
Cách tính thu nhập tính thuế TNCN
Căn cứ vào công thức tính thuế thu nhập tính thuế trên, để tính được thu nhập tính thuế cần thực hiện theo các bước sau:
Bước 1: Tính tổng thu nhập của cá nhân
Bước 2: Tính các khoản thu nhập được miễn thuế (nếu có)
Các khoản thu nhập miễn thuế từ tiền lương, tiền công gồm:
Tiền lương làm việc ban đêm, làm thêm giờ được trả cao hơn so với tiền lương làm việc ban ngày, làm trong giờ theo quy định pháp luật.
Thu nhập từ tiền lương, tiền công của thuyền viên là người Việt Nam làm việc cho hãng tàu nước ngoài hoặc hãng tàu Việt Nam vận tải quốc tế.
Bước 3: Tính Thu nhập chịu thuế = Tổng thu nhập – Các khoản được miễn thuế
Bước 4: Tính các khoản giảm trừ
– Giảm trừ gia cảnh đối với bản thân người nộp thuế là 11 triệu đồng/tháng (132 triệu đồng/năm).
– Giảm trừ gia cảnh đối với mỗi người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng.
Ngoài ra, người nộp thuế còn được tính giảm trừ các khoản đóng bảo hiểm, quỹ hưu trí tự nguyện, đóng góp từ thiện, khuyến học, nhân đạo.
Bước 5: Tính Thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế – Các khoản giảm trừ
Sau khi tính được thu nhập tính thuế TNCN, để xác định được số thuế phải nộp thì người nộp thuế áp dụng tính thuế TNCN phương pháp lũy tiến từng phần hoặc phương pháp tính thuế rút gọn
Thuế suất thuế TNCN (Biểu thuế lũy tiến từng phần)
Bậc thuế |
Phần thu nhập tính thuế/năm (triệu đồng) |
Phần thu nhập tính thuế/tháng (triệu đồng) |
Thuế suất (%) |
1 |
Đến 60 |
Đến 5 |
5 |
2 |
Từ 60 đến 120 |
Từ 5 đến 10 |
10 |
3 |
Từ 120 đến 216 |
Từ 10 đến 18 |
15 |
4 |
Từ 216 đến 384 |
Từ 18 đến 32 |
20 |
5 |
Từ 384 đến 624 |
Từ 32 đến 52 |
25 |
6 |
Từ 624 đến 960 |
Từ 52 đến 80 |
30 |
7 |
Trên 960 |
Trên 80 |
35 |
Cách tính thuế TNCN theo phương pháp lũy tiến từng phần
Thuế TNCN đối với thu nhập từ kinh doanh, từ tiền lương, tiền công là tổng số thuế tính theo từng bậc thu nhập. Số thuế tính theo từng bậc thu nhập bằng thu nhập tính thuế của bậc thu nhập nhân (x) với thuế suất tương ứng của bậc thu nhập đó.
Khi đã tính được thu nhập tính thuế TNCN và thuế suất thuế TNCN, sẽ có 02 phương pháp tính thuế để tính được số thuế phải nộp:
Phương pháp 1: Phương pháp lũy tiến (tính số thuế phải nộp theo từng bậc thuế, sau đó cộng lại).
Phương pháp 2: Phương pháp rút gọn
Để thuận tiện cho việc tính toán, có thể áp dụng phương pháp tính rút gọn theo Phụ lục số 01/PL-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này.
PHỤ LỤC: 01/PL-TNCN
(Ban hành kèm theo Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15 tháng 8 năm 2013 của Bộ Tài chính)
PHỤ LỤC
BẢNG HƯỚNG DẪN PHƯƠNG PHÁP TÍNH THUẾ THEO BIỂU THUẾ LŨY TIẾN TỪNG PHẦN
(đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công, từ kinh doanh)
Phương pháp tính thuế lũy tiến từng phần được cụ thể hóa theo Biểu tính thuế rút gọn như sau:
Bậc |
Thu nhập tính thuế/tháng |
Thuế suất |
Tính số thuế phải nộp |
|
Cách 1 |
Cách 2 |
|||
1 |
Đến 5 triệu đồng (trđ) |
5% |
0 trđ + 5% TNTT |
5% TNTT |
2 |
Trên 5 trđ đến 10 trđ |
10% |
0,25 trđ + 10% TNTT trên 5 trđ |
10% TNTT – 0,25 trđ |
3 |
Trên 10 trđ đến 18 trđ |
15% |
0,75 trđ + 15% TNTT trên 10 trđ |
15% TNTT – 0,75 trđ |
4 |
Trên 18 trđ đến 32 trđ |
20% |
1,95 trđ + 20% TNTT trên 18 trđ |
20% TNTT – 1,65 trđ |
5 |
Trên 32 trđ đến 52 trđ |
25% |
4,75 trđ + 25% TNTT trên 32 trđ |
25% TNTT – 3,25 trđ |
6 |
Trên 52 trđ đến 80 trđ |
30% |
9,75 trđ + 30% TNTT trên 52 trđ |
30 % TNTT – 5,85 trđ |
7 |
Trên 80 trđ |
35% |
18,15 trđ + 35% TNTT trên 80 trđ |
35% TNTT – 9,85 trđ |
Cách tính thuế tncn cho cá nhân không cư trú
Thuế TNCN phải nộp = Thu nhập chịu thuế X 20%
– Thu nhập chịu thuế là Tổng số tiền lương, tiền công, tiền thù lao các các khoản khác có tính chất tiền lương, tiền công
Thu nhập bao nhiêu phải đóng thuế thu nhập cá nhân?
– Theo Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14, mức giảm trừ gia cảnh (số tiền được trừ vào thu nhập chịu thuế trước khi tính thuế đối với thu nhập từ kinh doanh, tiền lương, tiền công) đối với đối tượng nộp thuế là cá nhân cư trú là 11 triệu đồng/tháng (132 triệu đồng/năm). Ngoài ra, mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng.
Nghĩa là, người lao động làm việc có tổng thu nhập từ tiền lương, tiền công, tiền kinh doanh trên 11 triệu đồng/tháng (nếu không có người phụ thuộc) mới phải nộp thuế thu nhập cá nhân. Nếu có 01 người phụ thuộc thì thu nhập phải trên 15,4 triệu đồng; có 02 người phụ thuộc thì thu nhập phải trên 19,8 triệu đồng mới phải đóng thuế thu nhập cá nhân (sau khi trừ các khoản được miễn, giảm).
– Cá nhân kinh doanh phải nộp thuế thu nhập cá nhân nếu có doanh thu > 100 triệu đồng/năm (Thông tư 92/2015/TT-BTC).
– Thu nhập tính thuế từ đầu tư vốn: cứ có thu nhập từ đầu tư vốn có nghĩa vụ phải nộp thuế thu nhập cá nhân.
– Thu nhập từ chuyển nhượng vốn: cứ có thu nhập phải nộp thuế.
– Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản: có thu nhập thì phải đóng thuế trừ trường hợp mua bán giữa người có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng và người chuyển nhượng chỉ có duy nhất một nhà ở, một thửa đất.
– Thu nhập từ trúng thưởng: cá nhân trúng thưởng có giá trị giải thưởng vượt trên 10 triệu đồng thì phải nộp thuế thu nhập cá nhân (khoản 1 Điều 15 Thông tư 111/2013/TT-BTC).
– Thu nhập từ bản quyền: cá nhân có thu nhập từ bản quyền trên 10 triệu đồng theo hợp đồng chuyển nhượng, không phụ thuộc vào số lần thanh toán hoặc số lần nhận tiền mà người nộp thuế nhận được khi chuyển giao, chuyển quyền sử dụng các đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ phải nộp thuế TNCN (Điều 13 Thông tư 111/2013/TT-BTC).
– Thu nhập từ nhượng quyền thương mại: cá nhân có thu nhập từ nhượng quyền thương mại trên 10 triệu đồng theo hợp đồng nhượng quyền thương mại, không phụ thuộc vào số lần thanh toán hoặc số lần nhận tiền mà người nộp thuế nhận được thì phải nộp thuế thu nhập cá nhân (Điều 14 Thông tư 111/2013/TT-BTC).
– Thu nhập từ thừa kế, quà tặng: phần giá trị tài sản nhận thừa kế, quà tặng vượt trên 10 triệu đồng mỗi lần nhận phải đóng thuế TNCN (Điều 16 Thông tư 111/2013/TT-BTC). Tuy nhiên, không phải tất cả trường hợp có thu nhập từ thừa kế, quà tặng đều phải nộp thuế thu nhập cá nhân. Chỉ thu nhập từ thừa kế, quà tặng là chứng khoán; vốn góp trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh; bất động sản; các tài sản khác phải đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng với cơ quan quản lý Nhà nước thì mới phải nộp thuế.
Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Để được tư vấn một cách chi tiết và đầy đủ hơn về biểu lũy tiến thuế tncn Quý khách hàng vui lòng liên hệ qua Tổng đài tư vấn pháp luật 0969 078 234 của Luật Trần và Liên Danh. Chúng tôi luôn sẵn sàng tư vấn, hỗ trợ Quý khách hàng những vấn đề pháp lý chất lượng hàng đầu trên toàn quốc.