Khách thể của tội giết người

khách thể của tội giết người

Tội giết người là cấu thành tội phạm gì? khách thể của tội giết người là gì? Tội giết người bị xử phạt như thế nào? Tội giết người phạt bao nhiêu năm tù? Tội giết người là hành vi do người có đầy đủ năng lực trách nhiệm hình sự từ 14 tuổi trở lên cố ý gây ra cái chết cho người khác một cách trái pháp luật. Tội giết người trong Bộ Luật Hình sự Việt Nam được quy định riêng tại một điều 123 BLHS 2015.

Cấu thành tội giết người trong BLHS 2015

Chủ thể của tội phạm giết người

Chủ thể của tội phạm này là người phạm tội cố ý dùng mọi thủ đoạn để có thể cướp đi mạng sống của người khác. Là người có đầy đủ năng lực trách nhiệm hình sự và tuổi từ 14 tuổi trở lên xâm phạm đến quyền được sống của con người khi được pháp luật bảo vệ.

Khách thể của tội phạm giết người

Tội phạm xâm phạm mối quan hệ liên quan đến cuộc sống của con người được bảo vệ bởi Luật hình sự; Tước đoạt tính mạng, xâm phạm Quyền sống của con người được pháp luật bảo vệ.

Mặt chủ quan của tội phạm

– Lỗi của kẻ giết người có thể là lỗi cố ý trực tiếp hoặc gián tiếp. Theo quy định tại Điều 10 Bộ luật Hình sự 2015, ý định trực tiếp giết người là một lỗi trong trường hợp người phạm tội nhận thức được rằng hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, rất có thể hoặc chắc chắn sẽ khiến nạn nhân chết nhưng vẫn muốn nạn nhân tử vong. Ý định gián tiếp giết một người là một lỗi trong trường hợp người phạm tội nhận thức được rằng hành động của anh ta / cô ta nguy hiểm cho xã hội và có thể khiến nạn nhân chết, dù bất ngờ, nhưng vẫn có ý thức mặc hoặc chấp nhận nó. Hậu quả là nạn nhân tử vong.

– Nghiên cứu lỗi của những kẻ phạm tội giết người giúp phân biệt giữa Cố ý giết người và Vô ý giết người:

+ Nếu lỗi của người phạm tội là cố ý: Đây là trường hợp tội giết người không cố ý, người phạm tội nhận thức đầy đủ rằng hành động của mình có thể khiến nạn nhân chết trong khi vẫn thực hiện nó trong sự mong đợi cái chết của nạn nhân hoặc chấp nhận hậu quả của cái chết của nạn nhân;

+ Nếu lỗi của người phạm tội là vô ý: Nếu lỗi của người phạm tội với cái chết của nạn nhân là vô ý, anh ta hoặc cô ta có thể bị buộc lỗi vô ý trong tội giết người. Đây là trường hợp người phạm tội không những không muốn hậu quả chết người xảy ra mà còn không có thái độ “thờ ơ với hậu quả của việc đó xảy ra mà còn không lường trước được hậu quả đáng lẽ phải xảy ra”.

– Khác với dấu hiệu lỗi, ở khía cạnh chủ quan của tội giết người; động cơ, mục đích phạm tội không phải là dấu hiệu bắt buộc.

Tuy nhiên, trong một số cấu thành tội phạm khách quan cũng cần có dấu hiệu của hành vi gây ra cái chết cho người khác, nhưng dấu hiệu của động cơ hoặc mục đích phạm tội được quy định là dấu hiệu bắt buộc, xác định đúng động cơ, mục đích của tội phạm sẽ giúp xác định đúng tội, xác định khung hình phạt chính xác và phân biệt Giết người với một số tội phạm khác cũng cố ý gây ra cái chết của nạn nhân.

Mặt khách quan của tội phạm

Mặt khách quan của tội phạm này có các dấu hiệu sau:

Có hành vi cướp đoạt mạng sống người khác: Thể hiện qua việc sử dụng mọi thủ đoạn để khiến người khác kết thúc cuộc đời họ.

Tuy nhiên, cần phân biệt:

– Nếu tự kết thúc cuộc đời mình, nó được coi là tự tử hoặc tự sát, không cấu thành tội này, không bị buộc tội giết người luật hình sự.

– Nếu hành vi phạm tội dẫn đến việc phòng vệ chính đáng vượt quá giới hạn tự vệ chính đáng, hành vi phạm tội cấu thành tội giết người bằng cách vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng

– Hành vi gây tử vong được thực hiện dưới các hình thức sau:

+ Hành động: Thể hiện thông qua người phạm tội tích cực thực hiện các hành vi không được pháp luật cho phép như đâm bằng dao, dùng súng, bằng sắt thép gậy gộc… để giết người khác.

+ Không có hành động: Thể hiện bằng việc người phạm tội không thực hiện nghĩa vụ phải hành động của mình để đảm bảo an toàn cho tính mạng của người khác … nhằm để giết người khác. Hầu hết các tội phạm thường được thực hiện bằng cách lạm dụng nghề nghiệp của mình để tước đoạt mạng sống của người khác.

– Có hay không sử dụng vũ khí, hung khí, cụ thể là:

+ Không sử dụng vũ khí hoặc hung khí: Trong trường hợp này, người phạm tội chủ yếu sử dụng sức mạnh thể chất của mình để tác động lên cơ thể nạn nhân hoặc đẩy nạn nhân vào tình trạng không sống như đấm, đá, siết cổ… hoặc sử dụng các thủ đoạn khác như đẩy xuống sông …

+ Sử dụng vũ khí, hung khí hoặc các tác động đến cái chết của người khác. Trong trường hợp này, người phạm tội sử dụng các công cụ hình sự như súng, lựu đạn, bom, mìn, dao, búa, gậy, v.v. hoặc các tác nhân gây chết người khác như chất độc, điện, v.v.

– Hành vi giết người được thực hiện dưới hình thức sử dụng vũ lực hoặc không sử dụng vũ lực, cụ thể là:

+ Sử dụng vũ lực:

Người ta hiểu rằng người phạm tội sử dụng vũ lực (có hoặc không có công cụ và phương tiện để thực hiện tội phạm) để ảnh hưởng đến cơ thể của nạn nhân.

Việc sử dụng vũ lực có thể được thể hiện dưới các hình thức sau:

Thực hiện trực tiếp như sử dụng tay và chân của bạn để đánh đá, bóp cổ, v.v.

Tiến hành gián tiếp thông qua các phương tiện vật chất (bao gồm các công cụ và phương tiện để thực hiện tội phạm) như: Dùng dao để đâm, chém, sử dụng súng để bắn …

+ Không sử dụng vũ lực: Có nghĩa là sử dụng các thủ đoạn khác mà không sử dụng sức mạnh thể chất để hành động trên cơ thể nạn nhân, chẳng hạn như: Sử dụng thuốc độc để đầu độc nạn nhân, đặt bẫy điện để vướng vào nạn nhân …

Hậu quả: Các hành vi nêu trên thường gây ra hậu quả trực tiếp gây ra cái chết của người khác (nghĩa là chấm dứt cuộc sống của người khác).

Tuy nhiên, chỉ cần một hành động của người phạm tội nhằm mục đích chấm dứt cuộc sống của người khác (hoặc khiến người khác chết) mới được coi là một thành phần của một vụ giết người ngay cả khi hậu quả chết người xảy ra hay không.

Tuy nhiên, trong một số trường hợp, việc sử dụng vũ lực không ảnh hưởng trực tiếp đến cái chết của nạn nhân mà chỉ đẩy nạn nhân vào tình huống nguy hiểm đến tính mạng và gây tử vong (như vứt nạn nhân xuống sông và bỏ mặc nó). đến chết hoặc đuổi nạn nhân ra đường, có nhiều xe chạy đến dẫn đến xe bị giết …) chúng tôi vẫn phải bị truy tố trách nhiệm hình sự về tội giết người nếu chứng minh rằng người đó thực hiện hành vi đó là cố ý giết người.

Khung hình phạt áp dụng cho Tội giết người BLHS 2015

Người nào giết người thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình:

Giết 02 người trở lên;

Giết người dưới 16 tuổi;

Giết phụ nữ mà biết là có thai;

Giết người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân;

Giết ông, bà, cha, mẹ, người nuôi dưỡng, thầy giáo, cô giáo của mình;

Giết người mà liền trước đó hoặc ngay sau đó lại thực hiện một tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;

Để thực hiện hoặc che giấu tội phạm khác;

Để lấy bộ phận cơ thể của nạn nhân;

Thực hiện tội phạm một cách man rợ;

Bằng cách lợi dụng nghề nghiệp;

Bằng phương pháp có khả năng làm chết nhiều người;

Thuê giết người hoặc giết người thuê;

Có tính chất côn đồ;

Có tổ chức;

Tái phạm nguy hiểm;

Vì động cơ đê hèn.

Phạm tội không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm.

Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

Người phạm tội còn có thể bị cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm, phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm.

khách thể của tội giết người
khách thể của tội giết người

Dịch vụ tư vấn khách thể của tội giết người của Luật Trần Và Liên Danh

Tư vấn qua tổng đài:

Trong tất cả các hình thức tư vấn pháp luật hiện nay, phương pháp qua tổng đài được lựa chọn nhiều hơn cả. Bởi đây là hình thức tư vấn nhanh chóng, tiết kiệm, không giới hạn khoảng cách địa lý và thời gian. Các tư vấn viên của Luật Trần và Liên Danh làm việc 24/7 luôn sẵn sàng giải đáp bất kỳ thông tin nào của bạn.

Cách kết nối tổng đài:

Để được các Luật sư và chuyên viên pháp lý tư vấn về chế độ thai sản, khách hàng sẽ thực hiện các bước sau:

Bước 1: Khách hàng sử dụng điện thoại cố định hoặc điện thoại di động gọi tới số Tổng đài

Bước 2: Sau khi kết nối tới tổng đài tư vấn, khách hàng sẽ nghe lời chào từ Tổng đài và làm theo hướng dẫn của lời chào

Bước 3: Khách hàng kết nối trực tiếp tới tư vấn viên và đặt câu hỏi hoặc đề nghị được giải đáp thắc mắc liên quan đến bảo hiểm xã hội;

Bước 4: Khách hàng sẽ được tư vấn viên của công ty tư vấn, hướng dẫn và giải đáp các thắc mắc liên quan

Bước 5: Kết thúc nội dung tư vấn, khách hàng lưu ý hãy lưu lại số tổng đài vào danh bạ điện thoại để thuận tiện cho các lần tư vấn tiếp theo (nếu có)

Thời gian làm việc của tổng đài Luật Trần và Liên Danh:

Thời gian làm việc của Tổng đài Luật Trần và Liên Danh như sau:

Ngày làm việc: Từ thứ 2 đến hết thứ 7 hàng tuần

Thời gian làm việc: Từ 8h sáng đến 12h trưa và từ 01h chiều đến 9h tối

Lưu ý: Chúng tôi sẽ nghỉ vào các ngày chủ nhật, ngày lễ, tết theo quy định của Bộ luật lao động và các quy định hiện hành.

Hướng dẫn tư vấn luật tổng đài:

Nếu bạn có nhu cầu tư vấn, giải đáp thắc mắc pháp luật bạn vui lòng Gọi qua Hotline của chúng tôi để nghe hướng dẫn và lựa chọn lĩnh vực cần tư vấn, đặt câu hỏi và trao đổi trực tiếp với luật sư trên tất cả các lĩnh vực.

Trong một số trường hợp các luật sư, chuyên viên tư vấn pháp luật của chúng tôi không thể giải đáp chi tiết qua điện thoại, Luật Trần và Liên Danh sẽ thu thập thông tin và trả lời tư vấn bằng văn bản (qua Email, bưu điện…) hoặc hẹn gặp bạn để tư vấn trực tiếp.

Tư vấn qua email:

Sử dụng dịch vụ tư vấn pháp luật qua email trả phí của Luật Trần và Liên Danh bạn sẽ được:

Tư vấn ngay lập tức: Ngay sau khi gửi câu hỏi, thanh toán phí tư vấn các Luật sư sẽ tiếp nhận và xử lý yêu cầu tư vấn của bạn ngay lập tức!

Tư vấn chính xác, đầy đủ căn cứ pháp lý: Yêu cầu tư vấn của bạn sẽ được các Luật sư tư vấn chính xác dựa trên các quy định của pháp luật. Nội dung trả lời bao gồm cả trích dẫn quy định của pháp luật chính xác cho từng trường hợp.

Hỗ trợ giải quyết toàn bộ, trọn vẹn vấn đề: Cam kết hỗ trợ giải quyết tận gốc vấn đề, tư vấn rõ ràng – rành mạch để người dùng có thể sử dụng kết quả tư vấn để giải quyết trường hợp thực tế đang vướng phải.

Do Luật sư trực tiếp trả lời: Câu hỏi của bạn sẽ do Luật sư trả lời! Chúng tôi đảm bảo đó là Luật sư đúng chuyên môn, nhiều kinh nghiệm, có khả năng tư vấn và giải quyết trường hợp của bạn!

Phí tư vấn là: 300.000 VNĐ/Email tùy thuộc vào mức độ phức tạp của vụ việc mà bạn đưa ra cho chúng tôi.

Nếu cần những căn cứ pháp lý rõ ràng, tư vấn bằng văn bản, có thể đọc đi đọc lại để hiểu kỹ và sử dụng làm tài liệu để giải quyết vụ việc thì tư vấn pháp luật qua email là một dịch vụ tuyệt vời dành cho bạn!

Nhưng nếu bạn đang cần được tư vấn ngay lập tức, trao đổi và lắng nghe ý kiến tư vấn trực tiếp từ các Luật sư thì dịch vụ tư vấn pháp luật qua tổng đài điện thoại là sự lựa chọn phù hợp dành cho bạn!

Tư vấn luật trực tiếp tại văn phòng:

Nếu bạn muốn gặp trực tiếp Luật sư, trao đổi trực tiếp, xin ý kiến tư vấn trực tiếp với Luật sư thì bạn có thể sử dụng dịch vụ tư vấn pháp luật doanh nghiệp trực tiếp tại văn phòng của chúng tôi!

Chúng tôi sẽ cử Luật sư – Chuyên gia – Chuyên viên tư vấn phù hợp với chuyên môn bạn đang cần tư vấn hỗ trợ bạn!

Đây là hình thức dịch vụ tư vấn pháp luật có thu phí dịch vụ! Phí dịch vụ sẽ được tính là: 300.000 VNĐ/giờ tư vấn tại văn phòng của Luật Trần và Liên Danh trong giờ hành chính.

Số điện thoại đặt lịch hẹn tư vấn:

Chúng tôi sẽ gọi lại để xác nhận lịch hẹn và sắp xếp Luật sư phù hợp chuyên môn để phục vụ bạn theo giờ bạn yêu cầu!

Tư vấn luật tại địa chỉ yêu cầu:

Nếu bạn có nhu cầu tư vấn pháp luật trực tiếp, gặp gỡ trao đổi và xin ý kiến trực tiếp với Luật sư nhưng công việc lại quá bận, ngại di chuyển thì bạn có thể sử dụng dịch vụ tư vấn pháp luật trực tiếp tại địa chỉ khách hàng yêu cầu của chúng tôi.

Đây là dịch vụ tư vấn – hỗ trợ pháp lý có thu phí Luật sư. Phí Luật sư sẽ được báo chi tiết cụ thể khi chúng tôi nhận được thông tin địa chỉ nơi tư vấn. Hiện tại Luật Trần và Liên Danh mới chỉ có thể cung cấp dịch vụ tư vấn pháp luật trực tiếp tại nơi khách hàng yêu cầu.

Luật Trần và Liên Danh sẽ cử nhân viên qua trực tiếp địa chỉ khách hàng yêu cầu để phục vụ tư vấn – hỗ trợ pháp lý. Để sử dụng dịch vụ tư vấn pháp luật trực tiếp tại địa chỉ theo yêu cầu, bạn có thể đặt lịch hẹn với chúng tôi theo các cách thức sau:

Gọi đến số đặt lịch hẹn tư vấn của chúng tôi: (Lưu ý: Chúng tôi không tư vấn pháp luật trực tuyến qua số điện thoại này. Số điện thoại này chỉ kết nối tới lễ tân để tiếp nhận lịch hẹn và yêu cầu dịch vụ).

Chúng tôi sẽ gọi lại để xác nhận lịch hẹn và sắp xếp Luật sư phù hợp chuyên môn xuống trực tiếp theo địa chỉ bạn cung cấp để tư vấn – hỗ trợ!

Luật Trần và Liên Danh cam kết bảo mật thông tin của khách hàng:

Mọi thông tin bạn cung cấp và trao đổi qua điện thoại cho Luật Trần và Liên Danh sẽ được bảo mật tuyệt đối, chúng tôi có các biện pháp kỹ thuật và an ninh để ngăn chặn truy cập trái phép nhằm tiêu hủy hoặc gây thiệt hại đến thông tin của quý khách hàng.

Tuân thủ pháp luật, tôn trọng khách hàng, nghiêm chỉnh chấp hành các nguyên tắc về đạo đức khi hành nghề Luật sư. Giám sát chất lượng cuộc gọi, xử lý nghiêm minh đối với các trường hợp tư vấn không chính xác, thái độ tư vấn không tốt.

Với năng lực pháp lý của mình, Luật Trần và Liên Danh cam kết thực hiện việc tư vấn đúng pháp luật và bảo vệ cao nhất quyền và lợi ích hợp pháp của khách hàng. Chúng tôi tư vấn dựa trên các quy định của pháp luật và trên tinh thần thượng tôn pháp luật.

Chúng tôi liên tục nâng cao chất lượng dịch vụ, phát triển con người, nâng cấp hệ thống để phục vụ khách hàng ngày càng tốt hơn!

Nếu các bạn đang cần tìm một công ty Tư Vấn Luật UY TÍN, NHANH CHÓNG, CHUYÊN NGHIỆP VÀ HIỆU QUẢ, vui lòng liên hệ với Luật Trần và Liên Danh!

Như vậy, trên đây là toàn bộ thông tin và nội dung tư vấn pháp luật của Luật Trần và Liên Danh liên quan đến khách thể của tội giết người. Mọi thắc mắc xin liên hệ qua Hotline: 0969 078 234 để được giải đáp nhanh chóng, chu đáo và miễn phí!

Đánh giá

Đề xuất cho bạn

Thông tin tác giả

Hotline: 034 663 1139
Tư Vấn Online
Gọi: 034 663 1139