Thuế thu nhập cá nhân (thuế TNCN) là vấn đề được rất nhiều người quan tâm mỗi lần quyết toán thuế do đó Luật Trần và Liên Danh xin được hướng dẫn cách tính thuế thu nhập cá nhân áp dụng cho các thu nhập từ tiền lương, tiền công, kinh doanh bao gồm cả ví dụ cụ thể trong từng trường hợp. Hãy cùng theo dõi nhé!
Thuế thu nhập cá nhân là gì?
Theo Wikipedia, thuế là một khoản tài chính bắt buộc phải trả cho một tổ chức chính phủ để tài trợ cho các khoản chi tiêu công khác nhau. Việc không trả tiền, cùng với việc trốn tránh hoặc chống lại việc nộp thuế, sẽ bị pháp luật chế tài. Thuế bao gồm thuế trực tiếp hoặc gián tiếp.
Hiện nay, Luật Thuế thu nhập cá nhân (TNCN) và các văn bản hướng dẫn thi hành không đưa ra khái niệm cụ thể về thuế thu nhập cá nhân.
Theo cách phân tích từ ngữ thông thường, thuế thu nhập cá nhân là loại thuế đánh vào thu nhập của mỗi cá nhân.
Dựa vào định nghĩa nêu trên và các quy định của pháp luật được ghi nhận tại Luật Thuế thu nhập cá nhân, các Nghị định, Thông tư hướng dẫn, có thể hiểu thuế thuế thu nhập cá nhân là thuế trực thu (thu trực tiếp), tính trên thu nhập của người nộp thuế sau khi đã trừ các thu nhập miễn thuế và các khoản được giảm trừ.
Có 2 đối tượng phải nộp thuế thu nhập cá nhân: Cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú tại Việt Nam có thu nhập chịu thuế. Cụ thể:
– Với cá nhân cư trú: Thu nhập chịu thuế là khoản phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam (không phân biệt nơi trả thu nhập)
– Với cá nhân không cư trú: Thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh tại Việt Nam (không phân biệt nơi trả và nhận thu nhập).
Thuế thu nhập cá nhân có vai trò quan trọng với ngân sách nhà nước, đồng thời góp phần thực hiện công bằng xã hội:
– Tăng nguồn thu cho ngân sách nhà nước
– Góp phần thực hiện công bằng xã hội: thuế thu nhập cá nhân thường chỉ áp dụng với những đối tượng có thu nhập trung bình trở lên, cao hơn mức khởi điểm thu nhập chịu thuế, không đánh vào các cá nhân có thu nhập thấp, vừa đủ nuôi sống bản thân và gia đình. Do đó, thuế thu nhập cá nhân có vai trò quan trọng góp phần thực hiện chính sách công bằng xã hội.
– Điều tiết vĩ mô nền kinh tế: Thông qua việc điều tiết giảm bớt thu nhập của những đối tượng có thu nhập cao, và phân phối lại cho những đối tượng có thu nhập thấp hơn, thuế thu nhập cá nhân góp phần quan trọng trong việc tăng các chế độ phúc lợi xã hội.
– Phát hiện thu nhập bất hợp pháp.
Hướng dẫn tính thuế thu nhập cá nhân
Cách tính thuế thu nhập cá nhân (tncn) đối với cá nhân cư trú:
Điều kiện áp dụng thuế TNCN đối với cá nhân cư trú
Để áp dụng cách tính thuế TNCN đối với cá nhân cư trú, bạn cần đáp ứng 1 trong các điều kiện sau:
Cá nhân có mặt (hiện diện) tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên trong năm dương lịch hoặc có mặt liên tục trong 12 tháng kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam;
Cá nhân có nơi sinh sống ổn định, thường xuyên tại Việt Nam;
Thời điểm tính thuế TNCN là thời điểm doanh nghiệp chi trả lương cho người lao động.
Ví dụ: Công ty trả lương tháng 11/2021 vào ngày 10/12/2021 thì thời điểm tính thuế TNCN sẽ vào tháng 12/2021.
Cách tính thuế TNCN đối với cá nhân cư trú
Có 2 cách tính thuế TNCN được căn cứ theo thời gian của hợp đồng lao động, bao gồm:
Hợp đồng lao động từ 3 tháng trở lên: tính theo biểu thuế lũy tiến từng phần;
Hợp đồng lao động dưới 3 tháng và không ký hợp đồng lao động: tính thuế theo thuế suất toàn phần 10%.
Cách tính thuế TNCN đối với HĐLĐ 3 tháng trở lên
Phương pháp tính thuế TNCN theo biểu thuế lũy tiến từng phần
Thuế TNCN sẽ được tính theo biểu thuế lũy tiến từng phần với công thức như sau:
Thuế TNCN = Thu nhập tính thuế x Thuế suất
Trong đó:
>> Thu nhập tính thuế được tính theo công thức dưới đây:
Thu nhập tính thuế = Tổng thu nhập – Các khoản được miễn thuế – Các khoản giảm trừ
>> Thuế suất theo biểu lũy tiến từng phần
Bậc thuế |
Thu nhập chịu thuế/năm |
Thu nhập chịu thuế/tháng |
Thuế suất |
1 |
Đến 60 |
Đến 5 |
5% |
2 |
Trên 60 đến 120 |
Trên 5 đến 10 |
10% |
3 |
Trên 120 đến 216 |
Trên 10 đến 18 |
15% |
4 |
Trên 216 đến 384 |
Trên 18 đến 32 |
20% |
5 |
Trên 384 đến 624 |
Trên 32 đến 52 |
25% |
6 |
Trên 624 đến 960 |
Trên 52 đến 80 |
30% |
7 |
Trên 960 |
Trên 80 |
35% |
Phương pháp tính thuế TNCN theo biểu thuế lũy tiến từng phần được rút gọn theo phụ lục số 01/PL-TNCN
Ngoài phương pháp như trên, thuế TNCN còn có thể được tính theo biểu lũy tiến từng phần được rút gọn theo phụ lục số 01/PL-TNCN ban hành kèm theo Thông tư 111/2013/TT-BTC:
Bậc thuế |
Thu nhập tính thuế/tháng (triệu đồng) |
Thuế suất (%) |
Tính số thuế phải nộp |
|
Cách 1 |
Cách 2 |
|||
1 |
Đến 5 |
5 |
0trđ + 5% TNTT |
5% TNTT |
2 |
Trên 5 đến 10 |
10 |
(0.25 trđ + 10% TNTT) > 5 trđ |
10% TNTT – 0.25 trđ |
3 |
Trên 10 đến 18 |
15 |
(0.75 trđ + 15% TNTT) > 10 trđ |
15% TNTT – 0.75 trđ |
4 |
Trên 18 đến 32 |
20 |
(1.95 trđ + 20% TNTT) > 18 trđ |
20% TNTT – 1.65 trđ |
5 |
Trên 32 đến 52 |
25 |
(4.75 trđ + 25% TNTT) > 32 trđ |
25% TNTT – 3.25 trđ |
6 |
Trên 52 đến 80 |
30 |
(9.75 trđ + 30% TNTT) > 52 trđ |
30% TNTT – 5.85 trđ |
7 |
Trên 80 |
35 |
(18.15 trđ + 35% TNTT) > 80 trđ |
35% TNTT – 9.85 trđ |
Ví dụ:
Tính thuế TNCN đối với trường hợp của ông A với tình huống cụ thể như sau:
>> Tháng 5/2021 ông A nhận được 3 khoản thu nhập sau:
Tiền lương tính theo ngày công thực tế: 20.000.000đ;
Phụ cấp tiền ăn giữa ca: 730.000đ;
Phụ cấp điện thoại: 200.000đ (không có trong quy chế công ty).
Trong tháng này, ông A không đóng góp bất cứ khoản nào liên quan đến từ thiện, nhân đạo… Ngoài ra, ông A đang nuôi 1 người con dưới 18 tuổi (đã đăng ký người phụ thuộc tại công ty).
>> Cách tính thuế TNCN của ông A trong tháng 5/2021 như sau:
Tổng thu nhập = 20.000.000 + 730.000 + 200.000 = 20.930.000đ;
Các khoản bảo hiểm bao gồm:
- BHXH (8%) = 20.000.000 x 8% = 1.600.000đ;
- BHYT (1,5%) = 20.000.000 x 1,5% = 300.000đ;
- BHTN (1%) = 20.000.000 x 1% = 200.000đ;
Tổng các khoản bảo hiểm = 2.100.000đ.
Các khoản giảm trừ, bao gồm:
- Bản thân ông A = 11.000.000đ;
- 1 người phụ thuộc = 4.400.000đ;
Tổng giảm trừ = 15.400.000đ.
Các khoản được miễn = 730.000 (phụ cấp tiền ăn giữa ca).
➞ Vậy, thu nhập tính thuế của ông A là:
Thu nhập tính thuế (TNTT) = Tổng thu nhập – (Các khoản bảo hiểm + Giảm trừ + Các khoản miễn thuế) = 20.930.000 – (2.100.000 + 15.400.000 + 730.000) = 2.700.000đ.
Có thể thấy, thu nhập tính thuế của ông A đang ở bậc 1 (đến 5 triệu đồng), áp vào công thức cột số (4) cho bậc 1 trong bảng biểu thuế lũy tiến từng phần, sẽ có:
➞ Số thuế TNCN phải nộp = TNTT x 5% = 2.700.000 x 5% = 135.000đ.
Như vậy, mức lương thực nhận hàng tháng của ông A được tính theo công thức là:
➞ Số lương thực nhận = Tổng thu nhập – (Các khoản bảo hiểm + Thuế TNCN) = 20.930.000 – (2.100.000 + 135.000) = 18.695.000đ.
Các khoản được miễn thuế TNCN
Khoản chi tiền công tác phí (có nêu rõ trong quy định quy chế của công ty);
Khoản chi tiền cước điện thoại, văn phòng phẩm (có nêu rõ trong quy chế của công ty);
Đối với tiền trang phục trả cho người lao động không vượt quá 5.000.000 đồng/người/năm;
Trường hợp chi trang phục bằng hiện vật cho người lao động không tính vào thu nhập chịu thuế TNCN của nhân viên;
Các khoản giảm trừ thuế TNCN
Căn cứ theo Nghị quyết số 954/2020/UBTVQH14 quy định về việc giảm trừ gia cảnh như sau:
Giảm trừ bản thân: 11.000.000 đồng/tháng (132.000.0000 đồng/năm);
Giảm trừ người phụ thuộc: 4.400.000 đồng/tháng;
Giảm trừ các khoản bảo hiểm trích vào lương của người lao động với tỷ lệ trích năm 2021 như sau: BHXH (8%); BHYT (1.5%); BHTN (1%);
Giảm trừ kể cả các khoản từ thiện, nhân đạo, khuyến học.
Cách tính thuế TNCN đối với HĐLĐ dưới 3 tháng và không ký hợp đồng
Theo Điểm I, Khoản 1, Điều 25, Thông tư số 111, cách tính thuế TNCN được quy định như sau:
Đối với lao động không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại Điểm c & d, Khoản 2, Điều 2 Thông tư này) hoặc ký hợp đồng lao động dưới 3 tháng có tổng mức trả thu nhập từ 2.000.000 đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế TNCN theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân;
Đối với trường hợp trả thu nhập dưới 2.000.000 đồng/lần, công ty tạm thời không phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi chi trả cho người lao động;
Nếu cá nhân chỉ có duy nhất một nguồn thu nhập tại một đơn vị, nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế sau khi trừ các khoản giảm trừ gia cảnh không tới mức phải nộp thuế thì cá nhân có thể làm cam kết theo mẫu 08/CK-TNCN (theo Thông tư 80/2021/TT-BTC) để đơn vị chi trả thu nhập làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.
Cách tính thuế tncn đối với cá nhân không cư trú
Đối với cá nhân không cư trú, cách tính thuế TNCN được quy định như sau:
Áp dụng đối với cá nhân không đáp ứng đủ các điều kiện là cá nhân cư trú đã nêu trên;
Thời điểm tính thuế sẽ căn cứ theo từng lần phát sinh thu nhập của cá nhân;
Phương pháp tính thuế TNCN: tính thuế theo thuế suất toàn phần (thuế suất: 20%).
Loại thu nhập chịu thuế |
Thuế suất |
Thu nhập từ tiền lương, tiền công |
20% |
Vai trò của thuế thu nhập cá nhân
Thuế thu nhập cá nhân có vai trò quan trọng không chỉ với ngân sách nhà nước mà còn góp phần thực hiện công bằng xã hội.
Đối với nền kinh tế xã hội
– Tăng nguồn thu cho ngân sách nhà nước
Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước, trong đó có thuế thu nhập cá nhân. Khi nền kinh tế ngày càng phát triển, thuế thu nhập cá nhân cũng có sự gia tăng nhanh chóng, tỷ lệ thuận với thu nhập bình quân đầu người.
Bên cạnh đó, do việc thực hiện tự do hóa nền kinh tế thương mại, nên nguồn thu từ các loại thuế xuất – nhập khẩu bị ảnh hưởng. Vì vậy, thuế thu nhập cá nhân ngày càng trở nên quan trọng với ngân sách nhà nước.
– Góp phần thực hiện công bằng xã hội
Tại Việt Nam, sự chênh lệch giàu nghèo còn khá rõ rệt, số đông dân cư có thu nhập thấp. Thông thường, thuế thu nhập cá nhân chỉ áp dụng với những đối tượng có thu nhập trung bình trở lên, cao hơn mức khởi điểm thu nhập chịu thuế, không đánh vào các cá nhân có thu nhập thấp, vừa đủ nuôi sống bản thân và gia đình.
Do đó, mặc dù thuế thu nhập cá nhân chưa mang đến nguồn thu lớn cho ngân sách Nhà nước, nhưng lại có vai trò quan trọng góp phần thực hiện chính sách công bằng xã hội.
– Điều tiết vĩ mô nền kinh tế
Thuế thu nhập cá nhân được coi như công cụ giúp điều tiết vĩ mô, kích thích tiết kiệm, đầu tư theo hướng nâng cao năng lực hiệu quả xã hội. Thông qua việc điều tiết giảm bớt thu nhập của những đối tượng có thu nhập cao, và phân phối lại cho những đối tượng có thu nhập thấp hơn, thuế thu nhập cá nhân góp phần quan trọng trong việc tăng các chế độ phúc lợi xã hội.
– Phát hiện thu nhập bất hợp pháp
Trong thực tế, nhiều khoản thu nhập của một số cá nhân đến từ các nguồn bất hợp pháp như: nhận hối lộ, tham ô, kinh doanh hàng quốc cấm, trốn thuế, lừa đảo chiếm đoạt tài sản… Thuế thu nhập cá nhân có vai trò quan trọng góp phần phát hiện các hành vi sai trái này.
Đối với hệ thống thuế
– Khắc phục hạn chế của các loại thuế khác
Thuế thu nhập cá nhân giúp khắc phục được hạn chế của các loại thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu dùng: Tính lũy thoái. Cụ thể, các loại thuế này sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến người nghèo nhiều hơn do khi tiêu thụ cùng lượng hàng hóa, mọi người đều phải chịu tiền thuế như nhau. Thuế thu nhập cá nhân tính theo phương pháp lũy tiến từng phần sẽ góp phần đảm bảo tính công bằng của hệ thống thuế.
– Hạn chế thất thu thuế thu nhập doanh nghiệp
Trong các doanh nghiệp thường tồn tại 2 loại thuế: thuế thu nhập cá nhân và thuế thu nhập doanh nghiệp, chúng có mối liên hệ mật thiết với nhau. Trong trường hợp doanh nghiệp kê khai cao hơn thực tế các chi phí phải trả cho cá nhân để trốn thuế, thì các cá nhân được kê khai tăng thêm sẽ phải nộp thêm thuế thu nhập cá nhân với phần phát sinh. Do đó, góp phần khắc phục hạn chế thất thu về thuế.
Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Để được tư vấn hướng dẫn tính thuế thu nhập cá nhân một cách chi tiết và đầy đủ hơn Quý khách hàng vui lòng liên hệ qua Tổng đài tư vấn pháp luật 0969 078 234 của Luật Trần và Liên Danh. Chúng tôi luôn sẵn sàng tư vấn, hỗ trợ Quý khách hàng những vấn đề pháp lý chất lượng hàng đầu trên toàn quốc.