Hợp đồng thuê nhà trọ

hợp đồng thuê nhà trọ

Hiện nay, việc thuê nhà trọ, phòng trọ, chỗ trọ là một trong những hình thức rất phổ biến và được nhiều người áp dụng, đặc biệt là đối với những người thường đi công tác, đi học hoặc làm việc xa nhà.

Tuy nhiên, việc kí kết hợp hợp đồng thuê nhà trọ, phòng trọ, chỗ trọ thường chỉ được mọi người giao kết bằng miệng, điều này sẽ rất dễ phát sinh tranh chấp về sau. Dưới đây, Luật Trần và Liên Danh sẽ tổng hợp các mẫu hợp đồng thuê nhà trọ, phòng trọ, chỗ trọ mới nhất và phổ biến nhất.

Hợp đồng là gì? 

Hợp đồng theo quy định của Bộ luật dân sự 2015 “là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự”.

Đó là sự thỏa thuận giữa các bên về việc mua bán, trao đổi, tặng cho, cho vay, cho thuê, mượn tài sản hoặc về việc thực hiện một công việc, theo đó làm xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền và nghĩa vụ dân sự giữa các bên trong hợp đồng.

Điều kiện có hiệu lực của hợp đồng

Thứ nhất, về mặt chủ thể, thì chủ thể tham gia hợp đồng dân sự phải đảm bảo có đầy đủ năng lực hành vi dân sự và năng lực pháp luật dân sự phù hợp với loại hợp đồng đó.

Chủ thể tham gia vào quan hệ hợp đồng nếu là cá nhân phải có năng lực hành vi dân sự, nhân thức và làm chủ được hành vi của mình trong việc xác lập thay đổi chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự và tự chịu trách nhiệm thực hiện hợp đồng đó. Tùy thuộc vào mức độ năng lực hành vi dân sự của cá nhân được tham gia vào các hợp đồng phù hợp với độ tuổi.

Còn nếu là pháp nhân tham gia vào hợp đồng dân sự được thực hiện thông qua người đại diện hợp pháp. Trong trường hợp người tham gia hợp đồng là tổ hợp tác, tổ chức khác không có tư cách pháp nhân, hộ gia đình thì chủ thể tham gia xác lập, kí kết thực hiện hợp đồng đó là người đại diện hoặc người được được ủy quyền.

Thứ hai, mục đích và nội dung của hợp đồng. Mục đích là những lợi ích hợp pháp, là hậu quả pháp lý trực tiếp mà giao dịch dân sự (phát sinh, thay đổi, hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự) mà các bên tham gia mong muốn đạt được khi thực hiện hợp đồng.

Nội dung của hợp đồng là tổng hợp các điều khoản, các cam kết được xác định là quyền và nghĩa vụ của các bên và có tính chất ràng buộc các chủ thể khi tham gia thực hiện hợp đồng. Các bên có thể thỏa thuận với nhau về nội dung của hợp đồng. Nội dung của hợp đồng có thể có các điều khoản sau:

– Đối tượng của hợp đồng;

– Số lượng, chất lượng;

– Giá, phương thức thanh toán;

– Thời hạn, địa điểm, phương thức thực hiện hợp đồng;

– Quyền, nghĩa vụ của các bên;

– Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng;

– Phương thức giải quyết tranh chấp.

Theo quy định của pháp luật thì mục đích và nội dung của hợp đồng không được vi phạm điều cấm của pháp luật và không được trái với đạo đức của xã hội là những chuẩn mực ứng xử chung trong đời sống xã hội, được cộng đồng thừa nhận và tôn trọng.

Nếu mục đích, nội dung của hợp đồng vi phạm quy định của pháp luật hoặc trái với đạo đức xã hội, trái với thuần phong mĩ tục thì đó cũng là căn cứ để xác định hợp đồng bị vô hiệu

Thứ ba, ý chí khi thực hiện hợp đồng. Bản chất của hợp đồng là giao dịch dân sự, việc giao kết hợp đồng sẽ phát sinh quyền lợi và nghĩa vụ cả các bên chủ thể tham gia vào hợp đồng, do vậy khi thực hiện giao kết hợp đồng các bên phải đảm bảo tính tự nguyện, tự do trong quá trình cam kết thỏa thuận.

Tính tự nguyện và tự do trong quá trình giao kết hợp đồng là các bên có thể tự do bày tỏ mong muốn theo ý chí của mình và không bị chi phối, bị cưỡng ép bị ép buộc hay bị đe dọa bởi bất kì người nào khác.

Nếu việc thực hiện hợp đồng là do bị đe dọa cưỡng ép nhằm tránh  thiệt hại về tính mạng, sức khỏe, danh dự, uy tín, nhân phẩm, tài sản của mình hoặc của người thân thích của mình thì hợp đồng đó sẽ bị vô hiệu.

Thứ tư, hình thức của hợp đồng. Về mặt hình thức của giao dịch dân sự, thì giao dịch dân sự có thể được thể hiện dưới nhiều hình thức khác nhau như: bằng lời nói, bằng văn bản, hoặc bằng những hành vi cụ thể.

Tương tự như vậy, hợp đồng cũng được thể hiện dưới các hình thức như lời nói, văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể, tuy nhiên, thường thì khi giao kết hợp đồng các bên thường lựa chọn thể hiện dưới hình thức văn bản.

Trong một số trường hợp nhất định thì việc thể hiện hình thức của hợp đồng ngoài việc thể hiện bằng văn bản thì hợp đồng còn phải được công chứng, chứng thực theo định quy định của luật đó thì mới có hiệu lực.

Ví dụ: Việc công chứng chứng thực hợp đồng mua bán đất đai theo quy định của Luật đất đai 2013:

“a) Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này;”

hợp đồng thuê nhà trọ
hợp đồng thuê nhà trọ

Giới thiệu mẫu hợp đồng cho thuê phòng trọ, nhà trọ

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

 

HỢP ĐỒNG THUÊ PHÒNG TRỌ

 

Hôm nay ngày …… tháng …. năm ……..; tại địa chỉ: ……

……………………………………………………………………

Chúng tôi gồm:

1.Đại diện bên cho thuê phòng trọ (Bên A):

Ông/bà: ………………………… Sinh ngày: ………………

Nơi đăng ký HK: ………………………………………………

CMND số: …………………. cấp ngày …./…./……. tại:……

Số điện thoại:…………………………………………………

  1. Bên thuê phòng trọ (Bên B):

Ông/bà: ………………………… Sinh ngày: …………..…..

Nơi đăng ký HK thường trú: …………………………………

Số CMND: …………………. cấp ngày …../…../…… tại: …

Số điện thoại:……………………………………………………

Sau khi bàn bạc trên tinh thần dân chủ, hai bên cùng có lợi, cùng thống nhất như sau:

Bên A đồng ý cho bên B thuê 01 phòng ở tại địa chỉ: ………

……………………………………………………………………

Giá thuê: …………………. đ/tháng

Hình thức thanh toán: ……………………………………………

………………………………………………………………………

Tiền điện …………..….đ/kwh tính theo chỉ số công tơ, thanh toán vào cuối các tháng.

Tiền nước: ………….đ/người thanh toán vào đầu các tháng.

Tiền đặt cọc:………………………………………………………… …………….

Hợp đồng có giá trị kể từ ngày …… tháng …… năm 20…. đến ngày ….. tháng …. năm 20….

TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC BÊN

* Trách nhiệm của bên A:

– Tạo mọi điều kiện thuận lợi để bên B thực hiện theo hợp đồng.

– Cung cấp nguồn điện, nước, wifi cho bên B sử dụng.

* Trách nhiệm của bên B:

– Thanh toán đầy đủ các khoản tiền theo đúng thỏa thuận.

– Bảo quản các trang thiết bị và cơ sở vật chất của bên A trang bị cho ban đầu (làm hỏng phải sửa, mất phải đền).

– Không được tự ý sửa chữa, cải tạo cơ sở vật chất khi chưa được sự đồng ý của bên A.

– Giữ gìn vệ sinh trong và ngoài khuôn viên của phòng trọ.

– Bên B phải chấp hành mọi quy định của pháp luật Nhà nước và quy định của địa phương.

– Nếu bên B cho khách ở qua đêm thì phải báo và được sự đồng ý của chủ nhà đồng thời phải chịu trách nhiệm về các hành vi vi phạm pháp luật của khách trong thời gian ở lại.

TRÁCH NHIỆM CHUNG

– Hai bên phải tạo điều kiện cho nhau thực hiện hợp đồng.

– Trong thời gian hợp đồng còn hiệu lực nếu bên nào vi phạm các điều khoản đã thỏa thuận thì bên còn lại có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng; nếu sự vi phạm hợp đồng đó gây tổn thất cho bên bị vi phạm hợp đồng thì bên vi phạm hợp đồng phải bồi thường thiệt hại.

– Một trong hai bên muốn chấm dứt hợp đồng trước thời hạn thì phải báo trước cho bên kia ít nhất 30 ngày và hai bên phải có sự thống nhất.

– Bên A phải trả lại tiền đặt cọc cho bên B.

– Bên nào vi phạm điều khoản chung thì phải chịu trách nhiệm trước pháp luật.

– Hợp đồng được lập thành 02 bản có giá trị pháp lý như nhau, mỗi bên giữ một bản.

ĐẠI DIỆN BÊN A

ĐẠI DIỆN BÊN B

Hướng dẫn thủ tục ký hợp đồng thuê nhà trọ

Các giấy tờ cần có để các bên có thể ký kết được hợp đồng thuê nhà trọ:

– Bên cho thuê:

+ Giấy tờ chứng minh quyền sở hữu đối với phòng trọ đó (Vị dụ như: sổ đỏ, sổ hồng…)

+ Chứng minh thư nhân dân/ thẻ CCCD

+ Sổ hộ khẩu

– Bên thuê:

+ Chứng minh thư nhân dân

+ Sổ hộ khẩu

Để giao dịch có hiệu lực pháp lý cao nhất, tránh có sự tranh chấp xảy ra khi không có bên thứ 3 làm chứng thì các bên có thể ký kết hợp đồng này tại Phòng công chứng hoặc UBND xã/ phường. Ngoài ra có thể mời 1 hoặc 2 người ngoài ký vào hợp đồng này với tư cách người làm chứng.

(Lưu ý: Thủ tục này không bắt buộc, vì việc ký hợp đồng thuê nhà trọ khi hai bên cùng ký trong trạng thái tinh thần minh mẫm, không bị lừa dối, ép buộc…thì hợp đồng này đã có hiệu lực pháp lý).

Tư vấn về hợp đồng thuê nhà trọ?

Thưa luật sư! Em muốn nhờ luật sư tư vấn giúp em về vấn đề ở trọ thuê nhà. Nhà em có cho 2 người thuê 2 phòng, hợp đồng từ 1/6/2015 đến 1/6/2016.

Đến ngày 31/5/2016, em có thương lượng với 2 người khách để thuê trọ, nhưng dù đã soạn hợp đồng và đưa cho họ. Nhưng 2 người thuê cứ lần nữa không chịu trả lời đồng ý hay không?

Và tiếp tục ở đến ngày hôm nay 11/6 thì em phát hiện ra 2 người này âm thầm thuê 1 căn nhà khác. Dự định chuyển đi nhưng không thông báo nhà chủ. Cho em hỏi 2 người này có vi phạm gì không? và ở nhà em mà không hợp đồng, không được sự đồng ý của nhà chủ thì có bị coi là cư trú bất hợp pháp không?

Em xin chân thành cảm ơn!

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Luật Trần và Liên Danh. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

Điều 472 Bộ luật Dân sự 2015 quy định:

Hợp đồng thuê tài sản:

Hợp đồng thuê tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho thuê giao tài sản cho bên thuê để sử dụng trong một thời hạn, bên thuê phải trả tiền thuê.

Hợp đồng thuê nhà ở, hợp đồng thuê nhà để sử dụng vào mục đích khác được thực hiện theo quy định của Bộ luật này, Luật nhà ở và quy định khác của pháp luật có liên quan.

Để giản lược các thủ tục hành chính, ngày 10/12/2010, Chính phủ ra Nghị quyết 52/NQ-CP, trong đó có quy định hợp đồng thuê nhà không cần công chứng.

Trong trường hợp này, hợp đồng thuê nhà giữa bạn và người thuê trọ là từ 1/6/2015 đến 1/6/2016, bạn và 2 người đó cũng chưa ký kết hợp đồng thuê trọ mới hay gia hạn thêm hợp đồng thuê trọ, nên việc 2 người này chuyển đi chỗ khác là không hề vi phạm hợp đồng.

Về việc cư trú:

Trường hợp có người thuê trọ tại nhà bạn thì bạn phải thực hiện thủ tục đăng ký tạm trú cho những người đó, ghi vào phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu. Và việc đăng ký tạm trú cho những người đến thuê trọ tại nhà bạn là thủ tục bắt buộc mà bạn phải thực hiện.

Nếu bạn không đăng ký tạm trú cho những người đó thì theo khoản 1 điều 8 của Nghị định số 167/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy và chữa cháy; phòng, chống, chống bạo lực gia đình:

Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

Cá nhân, chủ hộ gia đình không thực hiện đúng quy định về đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú hoặc điều chỉnh những thay đổi trong sổ hộ khẩu, sổ tạm trú;

Cá nhân, chủ hộ gia đình không thực hiện đúng quy định về thông báo lưu trú, khai báo tạm vắng;

Không chấp hành việc kiểm tra hộ khẩu, kiểm tra tạm trú, kiểm tra lưu trú hoặc không xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm trú, giấy tờ khác liên quan đến cư trú theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.

Theo quy định thì từ khi ở trọ những người ở trọ tại nhà của bạn sẽ đã phải được đăng ký tạm trú. Như vậy có đăng ký tạm trú thì không thể coi là họ cư trú bất hợp pháp tại gia đình bạn được, dù sau khi hết hạn hợp đồng thuê nhà và sau đó họ sẽ chuyển đi nơi khác.

Vì theo quy định thì trường hợp người đã đăng ký tạm trú nhưng không sinh sống, làm việc, lao động, học tập từ sáu tháng trở lên tại địa phương đã đăng ký tạm trú thì cơ quan đã cấp sổ tạm trú phải xoá tên người đó trong sổ đăng ký tạm trú.

Với trường hợp này bạn có thể yêu cầu những người đó nhanh chóng rời đi và trả chi phí thuê nhà tính đến thời điểm họ chuyển đi.

Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn liên quan đến mẫu hợp đồng thuê nhà trọ.

Trong trường hợp còn có vấn đề nào thắc mắc cần giải đáp hoặc cần tư vấn thêm về vấn đề này, vui lòng liên hệ trực tiếp với Công ty TNHH Luật Trần và Liên Danh qua địa chỉ hotline để được tư vấn chi tiết.

Đánh giá

Đề xuất cho bạn

Thông tin tác giả

Hotline: 034 663 1139
Tư Vấn Online
Gọi: 034 663 1139