Tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hoá (sau đây gọi là người nhập khẩu) đã nộp thuế GTGT ở khâu nhập khẩu mà số thuế đã nộp lớn hơn số thuế phải nộp theo luật định (sau đây gọi là nộp thừa) hoặc đã nộp thuế GTGT ở khâu nhập khẩu nhưng theo luật định không phải nộp (sau đây gọi là nộp nhầm) là đối tượng được khấu trừ, hoàn thuế GTGT. Bài viết sau đây Luật Trần và Liên Danh xin cung cấp cho quý khách một số thông tin về thủ tục và hồ sơ hoàn thuế gtgt nộp thừa 2022.
Thuế GTGT là gì?
Thuế GTGT (Thuế giá trị gia tăng) là thuế tính trên giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng.
(Định nghĩa về Thuế GTGT được quy định tại Điều 2 Luật số 13/2008/QH12)
Thuế GTGT còn được gọi với một cái tên khác là thuế VAT (Value-Added Tax). Hiểu một cách đơn giản, đây là loại thuế được tính cộng vào giá bán của các loại hàng hóa, dịch vụ trong đơn hàng và do người tiêu dùng thanh toán, chi trả khi sử dụng hàng hóa, dịch vụ đó.
Đặc điểm của thuế GTGT
Thuế giá trị gia tăng (VAT) có 4 đặc điểm đặc trưng:
Thứ nhất, thuế GTGT là thuế gián thu
Thuế GTGT do người tiêu dùng cuối cùng chịu. Cơ sở sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp cung cấp hàng hóa, dịch vụ là người nộp thuế vào ngân sách nhà nước thay cho người tiêu dùng thông qua việc cộng thuế vào giá bán mà người tiêu dùng phải thanh toán khi mua hàng hóa, dịch vụ. Vì vậy, thuế GTGT là thuế gián thu.
Thứ hai, thuế giá trị gia tăng là thuế tiêu dùng nhiều giai đoạn không trùng lặp
Thuế GTGT đánh vào tất cả các giai đoạn luân chuyển từ sản xuất tới lưu thông, tiêu dùng. Ở từng giai đoạn, thuế chỉ tính trên phần giá trị gia tăng của giai đoạn đó, không tính trùng phần GTGT đã tính thuế ở các giai đoạn luân chuyển trước.
Xét trên một hàng hóa, dịch vụ bất kỳ, tổng số thuế GTGT thu được qua tất cả các giai đoạn luân chuyển của hàng hóa, dịch vụ bằng với số thuế tính trên giá bán cho người tiêu dùng cuối cùng. Vì vậy, thuế GTGT là thuế tiêu dùng nhiều giai đoạn không trùng lặp.
Thứ ba, thuế giá trị gia tăng được đánh thuế theo nguyên tắc điểm đến
Thuế GTGT được áp dụng theo nguyên tắc điểm đến. Thuế GTGT đánh vào hàng hóa, dịch vụ phục vụ cho mục đích sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng nội địa, bất kể hàng hóa dịch vụ đó được tạo ra ở trong nước hay nhập khẩu từ nước ngoài.
Thứ tư, thuế giá trí gia tăng có phạm vi điều tiết rộng
Thuộc loại thuế tiêu dùng thông thường, đánh vào hầu hết các hàng hóa, dịch vụ nên thuế GTGT có phạm vi điều tiết rộng.
Các trường hợp hoàn thuế GTGT
Hoàn thuế GTGT được áp dụng với các đối tượng sau:
Cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư đăng ký nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ;
Cơ sở kinh doanh đang hoạt động thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ có dự án đầu tư;
Cơ sở kinh doanh đang hoạt động thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ có dự án đầu tư mới;
Hoàn thuế đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu;
Hoàn thuế GTGT đối với cơ sở kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khấu trừ khi chuyển đổi sở hữu, chuyển đổi doanh nghiệp, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động có số thuế GTGT nộp thừa hoặc số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết;
Hoàn thuế GTGT đối với các chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) không hoàn lại hoặc viện trợ không hoàn lại, viện trợ nhân đạo;
Đối tượng được hưởng quyền ưu đãi miễn trừ ngoại giao theo quy định của pháp luật về ưu đãi miễn trừ ngoại giao mua hàng hóa, dịch vụ tại Việt Nam để sử dụng;
Người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mang hộ chiếu hoặc giấy tờ nhập cảnh do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp được hoàn thuế đối với hàng hoá mua tại Việt Nam mang theo người khi xuất cảnh;
Cơ sở kinh doanh có quyết định xử lý hoàn thuế của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật;
Hoàn thuế GTGT theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Tiền thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu nộp thừa trong các trường hợp:
Người nộp thuế có số tiền thuế được hoàn theo quy định của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
Người nộp thuế có số tiền thuế đã nộp lớn hơn số tiền thuế phải nộp trong thời hạn 10 năm kể từ ngày nộp tiền vào ngân sách nhà nước thì được bù trừ số tiền thuế nộp thừa với số tiền thuế còn nợ, kể cả việc bù trừ giữa các loại thuế với nhau; hoặc trừ vào số tiền thuế lần nộp thuế tiếp theo; hoặc hoàn trả số tiền thuế khi người nộp thuế không còn nợ tiền thuế; trừ trường hợp không được miễn xử phạt do đã thực hiện quyết định xử phạt vi phạm pháp luật về thuế của cơ quan quản lý thuế hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều 111 Luật Quản lý thuế
Thẩm quyền quyết định hoàn tiền thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu nộp thừa:
Cơ quan hải quan nơi có phát sinh tiền thuế nộp thừa cho người nộp thuế có thẩm quyền quyết định hoàn tiền thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu nộp thừa.
Trình tự, thủ tục hoàn thuế GTGT như sau:
Người nhập khẩu lập và gửi hồ sơ đề nghị xác nhận số thuế GTGT đã nộp thừa, nộp nhầm cho cơ quan hải quan nơi mở tờ khai hải quan, hồ sơ bao gồm:
- Công văn đề nghị xác nhận khoản thuế GTGT đã nộp thừa, nộp nhầm;
- Tờ khai hàng hoá nhập khẩu được cơ quan hải quan kiểm hoá (bản chính và bản sao);
- Biên lai thu thuế GTGT hàng nhập khẩu (bản chính và bản sao).
Khi tiếp nhận hồ sơ, cơ quan hải quan đối chiếu giữa các bản chính và bản sao của tờ khai hàng hoá nhập khẩu và biên lai thu thuế GTGT hàng nhập khẩu, sau đó trả lại các bản chính cho người nhập khẩu.
Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ nêu trên, cơ quan hải quan cấp giấy xác nhận số thuế GTGT đã nộp thừa, nộp nhầm đối với hàng nhập khẩu
Trường hợp khoản nộp thừa, nộp nhầm do chính cơ quan hải quan phát hiện thì người nhập khẩu không phải gửi các hồ sơ nêu trên. Cơ quan Hải quan có trách nhiệm thông báo cho đối tượng người nhập khẩu về số thuế GTGT đã nộp thừa, nộp nhầm và cấp giấy xác nhận.
Sau khi có xác nhận của cơ quan hải quan, người nhập khẩu lập hồ sơ đề nghị hoàn thuế GTGT đã nộp thừa, nộp nhầm để gửi cơ quan thuế nơi người nhập khẩu đóng trụ sở chính (nếu là tổ chức) hoặc nơi cư trú (nếu là cá nhân). Hồ sơ đề nghị hoàn thuế GTGT bao gồm:
- Công văn đề nghị hoàn thuế GTGT nộp nhầm, nộp thừa đối với hàng nhập khẩu;
- Giấy xác nhận của cơ quan hải quan về số thuế GTGT đã nộp thừa, nộp nhầm;
- Biên lai thu thuế GTGT hàng nhập khẩu (bản sao).
Cơ quan thuế có trách nhiệm kiểm tra và ra quyết định hoàn thuế GTGT đã nộp thừa, nộp nhầm ở khâu nhập khẩu trong thời hạn là 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.
Cơ quan kho bạc nhà nước tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thực hiện hoàn trả tiền thuế GTGT cho các đối tượng nói trên trong thời hạn 3 ngày kể từ ngày nhận được quyết định hoàn thuế của cơ quan thuế.
Tiền hoàn thuế GTGT đã nộp thừa, nộp nhầm ở khâu nhập khẩu được lấy từ Quỹ hoàn thuế GTGT.
Số ngày xác nhận, giải quyết hoàn thuế nêu trên được tính theo ngày làm việc thực tế (không tính ngày nghỉ hàng tuần và các ngày lễ được nghỉ theo quy định).
Hồ sơ hoàn thuế GTGT gồm những gì?
Theo điều 10 Thông tư 99/2016/TT-BTC quy định về hồ sơ hoàn thuế GTGT gồm:
– Giấy đề nghị hoàn trả Khoản thu ngân sách nhà nước (mẫu 01/ĐNHT ban hành kèm theo Thông tư hướng dẫn Luật Quản lý thuế số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính) (sau đây gọi là Thông tư 156/2013/TT-BTC).
– Các tài liệu khác theo quy định tại Thông tư 156/2013/TT-BTC bao gồm : Hợp đồng mua bán, gia công, tờ khai hải quan, chứng từ thanh toán qua ngân hàng …
– Người nộp thuế là doanh nghiệp, tổ chức đáp ứng đầy đủ các Điều kiện về khấu trừ, hoàn thuế giá trị gia tăng theo quy định của pháp luật về thuế giá trị gia tăng và pháp luật về quản lý thuế, lập và gửi hồ sơ hoàn thuế giá trị gia tăng đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp người nộp thuế.
– Chi nhánh, đơn vị phụ thuộc của người nộp thuế theo quy định tại Khoản 1 Điều 45 Luật Doanh nghiệp số 68/2014/QH13 và không phải là đơn vị kế toán lập báo cáo tài chính theo quy định tại Khoản 4 Điều 3 Luật Kế toán số 88/2015/QH13, khi đề nghị hoàn thuế giá trị gia tăng phải có văn bản ủy quyền của doanh nghiệp trụ sở chính theo quy định của pháp luật về uỷ quyền.
– Người nộp thuế được gửi hồ sơ hoàn thuế điện tử hoặc nộp trực tiếp tại cơ quan thuế hoặc gửi qua đường bưu chính. Người nộp thuế đã gửi hồ sơ đề nghị hoàn thuế đến cơ quan thuế nhưng sau đó có văn bản hủy đề nghị hoàn thuế thì người nộp thuế được khai Điều chỉnh, bổ sung số thuế đề nghị hoàn chuyển khấu trừ tiếp vào tờ khai thuế giá trị gia tăng của kỳ kê khai tiếp theo kể từ thời Điểm có văn bản hủy đề nghị hoàn thuế, nếu đáp ứng đủ Điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng.
Thời gian hoàn thuế GTGT
– Hoàn trước – kiểm sau: Nếu hồ sơ hoàn thuế GTGT đủ điều kiện và được chấp thuận, thời gian hoàn thuế sẽ không quá 6 ngày kể từ ngày cơ quan thuế nhận được hồ sơ.
– Kiểm trước – hoàn sau: Nếu cơ sở kinh doanh đáp ứng đủ điều kiện về hoàn thuế, cơ quan thuế sẽ ban hành quyết định hoàn thuế GTGT không quá 40 ngày làm việc, kể từ ngày cơ quan thuế nhận được hồ sơ.
Đối tượng không phải kê khai, tính, nộp thuế GTGT
Danh mục các đối tượng không phải kê khai tính nộp thuế GTGT được tổng hợp lại theo từng nhóm lý do như dưới đây:
1: Chỉ là luồng tiền từ bên này sang bên khác, không có hàng hóa, dịch vụ đối ứng nên không có tiêu dùng |
– Các khoản thu về bồi thường bằng tiền (bao gồm cả tiền bồi thường về đất và tài sản trên đất khi bị thu hồi đất), tiền thưởng, tiền hỗ trợ, tiền chuyển nhượng quyền phát thải và các khoản thu tài chính khác (*) Riêng trường hợp bồi thường bằng hàng hoá, dịch vụ, cơ sở bồi thường phải lập hoá đơn và kê khai, tính, nộp thuế GTGT như đối với bán hàng hoá, dịch vụ; cơ sở nhận bồi thường kê khai, khấu trừ theo quy định. |
– Thu đòi người thứ 3 của hoạt động bảo hiểm |
– Các khoản thu hộ không liên quan đến việc bán hàng |
– Tổ chức, doanh nghiệp nhận các khoản thù lao từ cơ quan Nhà nước do thực hiện hoạt động thu hộ BHXH tự nguyện, BHYT tự nguyện; thu thuế của hộ cá nhân; chi hộ trợ cấp; và các khoản thu hộ, chi hộ cơ quan Nhà nước khác |
2: Chỉ có tài sản luân chuyển, không có luồng tiền, nên bản chất không phải giao dịch bán hàng |
– Góp vốn bằng tài sản để thành lập doanh nghiệp |
(*) Các trường hợp điều chuyển tài sản |
Tài sản cố định đang sử dụng, đã thực hiện trích khấu hao: |
Điều chuyển tài sản: |
3: Do hàng hóa, dịch vụ luân chuyển nội bộ, không phải nghiệp vụ mua bán |
– Hàng hóa luân chuyển nội bộ như hàng hóa được xuất để chuyển kho nội bộ, xuất vật tư, bán thành phẩm, để tiếp tục quá trình sản xuất trong một cơ sở sản xuất kinh doanh |
4. Do có sự luân chuyển hàng hóa nhưng chỉ là cho vay, mượn, hoàn trả, không phải nghiệp vụ mua bán |
– Xuất máy móc, thiết bị, vật tư, hàng hóa dưới hình thức cho vay, cho mượn hoặc hoàn trả, nếu có hợp đồng và các chứng từ liên quan đến giao dịch phù hợp |
5. Do không đáp ứng điều kiện về đối tượng nộp thuế |
– Tổ chức, cá nhân không kinh doanh, không phải là người nộp thuế GTGT bán tài sản |
– Tổ chức, cá nhân chuyển nhượng dự án đầu tư cho doanh nghiệp, hợp tác xã để sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế (*) Trường hợp sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế thì chuyển nhượng dự án vẫn phải kê khai tính nộp thuế GTGT |
– Cơ sở kinh doanh không phải nộp thuế GTGT khâu nhập khẩu trong trường hợp nhập khẩu hàng hóa đã xuất khẩu nhưng bị phía nước ngoài trả lại |
6. Do tiêu dùng ngoài Việt Nam, không đáp ứng nguyên tắc điểm đến Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam mua dịch vụ của: – Tổ chức nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam Bao gồm các trường hợp: |
Doanh thu hàng hóa dịch vụ nhận bán đại lý, doanh thu hoa hồng được hưởng từ hoạt động đại lý bán đúng giá của các dịch vụ: – Bưu chính viễn thông |
Doanh thu hàng hoá, dịch vụ và doanh thu hoa hồng đại lý được hưởng từ hoạt động đại lý bán hàng hoá, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế GTGT |
7. Do bán sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thuỷ sản, hải sản chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường |
Người bán là doanh nghiệp, hợp tác xã nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, người mua là doanh nghiệp, hợp tác xã ở khâu kinh doanh thương mại |
Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Để được tư vấn một cách chi tiết và đầy đủ hơn về thủ tục hoàn thuế gtgt nộp thừa Quý khách hàng vui lòng liên hệ qua Tổng đài tư vấn pháp luật 0969 078 234 của Luật Trần và Liên Danh. Chúng tôi luôn sẵn sàng tư vấn, hỗ trợ Quý khách hàng những vấn đề pháp lý chất lượng hàng đầu trên toàn quốc.