Mẫu giấy biên nhận tiền (GBNT) thường được sử dụng trong các giao dịch dân sự, mua bán. Đây là căn cứ quan trọng để xác nhận việc giao tiền và nhận tiền giữa 02 bên để tránh tranh chấp sau này.
Giấy biên nhận tiền là gì?
GBNT có thể hiểu đơn giản là một văn bản thể hiện việc giao tiền và nhận tiền giữa 02 bên, có chữ ký xác nhận đầy đủ. Trong nhiều trường hợp GBNT sẽ có thêm nội dung người làm chứng để tăng độ tin cậy.
Mẫu GBNT thường được sử dụng trong các giao dịch dân sự, mua bán, vay mượn… Để tránh xảy ra tranh chấp không đáng có, người ta sử dụng GBNT để đảm bảo với nhau về mặt pháp lý.
Mẫu GBNT thường bao gồm những thông tin như sau: Thời gian, địa điểm thiết lập giấy, họ và tên 02 bên nhận tiền và giao tiền, chứng minh thư nhân dân hoặc giấy tờ tùy thân có ảnh của cả hai bên, nội dung giao nhận tiền.
Sau khi điền đầy đủ thông tin vào GBNT, một bên giao tiền, bên nhận tiền kiểm đếm đầy đủ thì bên nhận tiền có trách nhiệm ký vào GBNT.
GBNT phải được lập thành 02 bản, mỗi bên giữ 01 bản để làm cơ sở chứng minh cho giao dịch tài chính thành công và làm cơ sở để giải quyết tranh chấp (nếu có).
Việc có thêm nội dung làm chứng sẽ tăng giá trị của GBNT nếu xảy ra tranh chấp.
Người làm chứng cũng phải cung cấp đầy đủ các thông tin cá nhân như: Họ tên, chứng minh thư. Người này phải là người chứng kiến toàn bộ quá trình giao dịch của 02 bên và nội dung làm chứng phải khẳng định giao dịch hoàn toàn trên cơ sở tự nguyện, không có yếu tố ép buộc.
Đặc điểm của Mẫu giấy biên nhận tiền?
Một mẫu GBNT thường bao gồm những thông tin như: Thời gian, địa điểm thiết lập giấy, họ và tên hai bên nhận tiền và giao tiền, căn cước công dân/chứng minh thư nhân dân hoặc giấy tờ tùy thân có ảnh của cả hai bên, nội dung giao nhận tiền. Trường hợp nếu trong mẫu GBNT có thêm nội dung làm chứng sẽ tăng giá trị của GBNT nếu xảy ra tranh chấp.
Đối với quy định về người làm chứng trong GBNT thì người làm chứng cũng phải cung cấp đầy đủ các thông tin cá nhân như: Họ tên, chứng minh thư hoặc căn cước công dân. Đồng thời người làm chứng phải là người chứng kiến toàn bộ quá trình giao dịch của hai bên và nội dung làm chứng phải khẳng định giao dịch hoàn toàn trên cơ sở tự nguyện, không có yếu tố ép buộc.
Giấy biên nhận tiền viết tay có giá trị không?
Theo quy định, giấy nhận tiền viết tay vẫn đảm bảo giá trị pháp lý và là căn cứ chứng minh, xác định việc giao dịch tiền giữa các bên khi phát sinh tranh chấp nếu có.
Giá trị chứng minh của giấy biên nhận tiền theo Luật sư thể hiện ở các điểm sau:
GBNT thường là tài liệu đi kèm với một giao dịch chính, hợp đồng chính như: Giấy nhận tiền từ việc đặt cọc, giấy nhận tiền trong việc vay nợ, giấy nhận tiền trong mua bán kinh doanh, giấy nhận tiền mua bán đất đai, giấy nhận hộ tiền theo ủy quyền.
Do đó trường hợp hợp đồng kinh tế ký kết giữa các tổ chức, doanh nghiệp thì phiếu thu, phiếu chi là tài liệu được luật kế toán thay thế cho giấy nhận tiền.
Khi các bên không dùng các biểu mẫu kế toán thông dụng mà dùng GBNT thì giá trị xác lập việc thanh toán vẫn đảm bảo.
Giấy nhận tiền cần thể hiện rõ bốn loại thông tin: Bên giao nhận tiền, số tiền được giao, thời điểm giao tiền và mục đích giao tiền. Với mục đích giao tiền thì tùy từng trường hợp các bên thường ghi nhận như sau
Đối với giấy nhận tiền được dùng kết hợp với một thỏa thuận chính, hợp đồng chính thì nội dung trình bày mục đích nhận tiền chỉ cần ghi đơn giản. Ví dụ giấy nhận tiền đặt cọc nhà đất thì ghi như sau: Nhận tiền đặt cọc theo hợp đồng đặt cọc số,…
Đối với giấy nhận tiền mà các bên mong muốn dùng nó như việc xác nhận cho giao dịch thực tế luôn thì phần nội dung trình bày mục đích nhận tiền cần viết rõ ví dụ: Nhận tiền đặt cọc cho việc mua ngôi nhà số …với các thỏa thuận về tiến độ ký kết hợp đồng mua nhà như sau:…
Có thể nói giấy nhận tiền được mọi người sử dụng rất linh động và biến hóa trên thực tế, hiểu rõ bản chất giao dịch dân sự mình tiến hành kết hợp với kỹ năng pháp luật sẵn có sẽ giúp bạn vừa tích kiệm việc soạn thảo hợp đồng mà vẫn đảm bảo giá trị pháp lý.
Điều kiện để giấy biên nhận tiền có giá trị là gì?
GBNT với vai trò là chứng cứ chứng minh việc giao nhận tiền trên thực tế nên việc xác định giá trị của GBNT rất quan trọng. Có thể hiểu nôm na là: GBNT được lập nhưng không có giá trị đồng nghĩa với việc có giao tiền nhưng như chưa giao. Theo luật sư thì GBNT có giá trị khi đảm bảo các điều kiện sau:
Việc giao nhận tiền là có thực, không phải là giao dịch giả tạo hoặc tạo lập nhằm chốn tránh nghĩa vụ cho các bên giao nhận tiền.
Chủ thể giao nhận tiền có đủ năng lực hàng vi dân sự khi thực hiện giao dịch.
Nội dung giao nhận tiền không vi phạm điều cấm của luật.
Theo 3 tiêu chí này thì việc xác nhận tiền mua bán hàng hóa thông qua việc ký sổ của các tiểu thương hiện tại là có giá trị pháp lý để chứng minh đã thực hiện việc trả tiền, giao tiền.
Mẫu giấy biên nhận tiền thường dùng hiện nay
Mẫu thứ nhất
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
——-***——
GIẤY GIAO NHẬN TIỀN
Hôm nay, ngày……tháng……năm……… tại…….…., chúng tôi gồm:
BÊN GIAO TIỀN (gọi tắt là: BÊN A): Ông/bà:……………..
Số CMND: ……Ngày cấp:…………….Nơi cấp: …………..
Địa chỉ:………………………………………………………
Hộ khẩu thường trú: …………………………………………
Chỗ ở hiện tại: ………………………………………………
BÊN NHẬN TIỀN (gọi tắt là: BÊN B): Ông (Bà):……
Số CMND: ……..Ngày cấp:……..Nơi cấp: …………………
Địa chỉ:………………………………………………………..
Hộ khẩu thường trú: ………………………………………….
Chỗ ở hiện tại: …………………………………………………
Căn cứ vào thỏa thuận về việc mua bán nhà đất theo Hợp đồng đặt cọc số………. được lập vào ngày………………….. tại…………………, bằng Giấy biện nhận tiền này xác nhận ông:………… đã bàn giao số tiền là…………………… cho bà…………………….
Giấy biên nhận được lập thành 02 (hai) bản có giá trị pháp lý như nhau, mỗi bên giữ 01 (một) bản. Hai bên cam kết mua và bán theo đúng thoả thuận. Nếu bên nào vi phạm sẽ hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật.
…., ngày……tháng….….năm……
BÊN GIAO TIỀN |
BÊN NHẬN TIỀN |
XÁC NHẬN CỦA NGƯỜI LÀM CHỨNG VIỆC LẬP VÀ CHUYỂN TIỀN
Tên tôi là:……………………………………………………………
Số CMND: ….Ngày cấp:……Nơi cấp: ………………………………..
Địa chỉ:…………………………………………………………………
Hộ khẩu thường trú: ……………………………………………………
Chỗ ở hiện tại: ………………………………………………………….
Xác nhận việc hai bên hoàn toàn tự nguyện thỏa thuận và đã bàn giao đầy đủ số tiền:…………….. (Viết bằng chữ: ………………………) theo thỏa thuận.
NGƯỜI LÀM CHỨNG
Mẫu thứ hai
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
———————–
GBNT
Tên tôi là: …………………………………………………………………………
Đơn vị công tác: ………………………………………………………………..
Có nhận của ông bà:…………………………………………………………..
Số CMND: ……………………………………………………………………….
Số tiền: …………………………………………………………………………….
Bằng chữ: …………………………………………………………………………
Về việc: ……………………………………………………………………………
……….., ngày…tháng…năm…
Người nhận tiền
Lưu ý: Mặc dù đã có GBNT thể hiện có sự giao và nhận tiền nhưng vẫn cần ghi chi tiết lý do để tránh xảy ra tranh chấp sau này.
Hiệu lực của giấy biên nhận tiền viết tay
GBNT có thể được soạn thảo đánh máy hoặc cũng có thể được viết tay, tùy thuộc vào hoàn cảnh và điều kiện tình hình, các bên sử dụng một trong hai hình thức đó. Vậy GBNT viết tay có hiệu lực như thế nào. GBNT là văn bản xác nhận việc nhận tiền trong một giao dịch dân sự, kinh doanh do đó:
GBNT được phép thể hiện theo hình thức văn bản xác nhận của một bên về việc xác nhận đã nhận tiền, mục đích nhận tiền và thời gian nhận tiền.
GBNT còn có thể thể hiện theo hình thức văn bản giao nhận tiền giữa hai bên với một bên nhận tiền và một bên giao tiền.
Hiện nay, pháp luật không quy định giấy biên nhận bắt buộc phải công chứng, chứng thực nên GBNT viết tay hoàn toàn có giá trị pháp lý trong việc chứng minh sự thật khách quan về việc giao nhận tiền trong thực tế.
Giấy biên nhận tiền thuê nhà
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
GIẤY BIÊN NHẬN ĐẶT CỌC THUÊ NHÀ
Hôm nay, ngày …/…/…, tại địa chỉ: ………………….
Chúng tôi gồm:
BÊN ĐẶT CỌC (SAU ĐÂY GỌI LÀ BÊN A):
Họ và tên:……………………………………. Sinh năm: ………………
CCCD/CMND số:……………………….. do ……………………….. cấp ngày: ……………………..
Địa chỉ thường trú:………………………………………..
Số điện thoại: ……………………………………………….
BÊN NHẬN CỌC (SAU ĐÂY GỌI LÀ BÊN B):
Họ và tên:…………………………………….. Sinh năm: ………………..
CCCD/CMND số:………………………. do …………………………. cấp ngày: …………………….
Cùng vợ là:………………………………. Sinh năm:……………………..
CCCD/CMND số:……………………….. do ………………………….. cấp ngày: ……………………
Địa chỉ thường trú:………………………………………………
Số điện thoại: …………………………………………………….
Sau khi đàm phán, thương lượng, bên A và bên B đồng ý đồng ý ký giấy biên nhận đặt cọc thuê nhà với nội dung như sau:
Bên B có nhận của bên A một số tiền đặt cọc là: ……….…đồng (bằng chữ:……..…đồng) để thuê toàn bộ căn nhà có địa chỉ tại:…………………..
Bên B cam kết sẽ giữ nhà cho thuê nêu trên đến ngày …/…/… Trong thời gian đó, bên B và bên A sẽ tiến hành việc ký kết hợp đồng thuê nhà với căn nhà nêu trên.
Nếu bên A không tiến hành các thủ tục để hai bên ký hợp đồng thuê nhà cho đến ngày …/…/… thì coi như bên A phải chịu mất cọc.
Nếu bên B cho thuê căn nhà nêu trên cho một đối tác khác hoặc đổi ý không thực hiện việc ký kết hợp đồng thuê nhà với bên A cho đến ngày …/…/… thì bên B phải chịu đền bù gấp đôi số tiền đặt cọc.
Vào thời điểm hai bên ký hợp đồng thuê nhà bên B sẽ tiến hành thực hiện việc bàn căn nhà nêu trên cho bên A.
Hai bên cam kết, vào thời điểm ký vào văn bản này, hai bên hoàn toàn minh mẫn, sáng suốt, không bị lừa dối, ép buộc. Bên B cam kết đã nhận đủ số tiền trên, không khiếu kiện, khiếu nại và thực hiện đúng nghĩa vụ đã cam kết trong hợp đồng đặt cọc mà hai bên đã ký kết.
Chúng tôi đã đọc và hiểu rõ nội dung giấy biên nhận này và đồng ý ký tên, điểm chỉ vào văn bản.
Biên bản này được lập thành 02 bản, mỗi bản có 02 trang, 01 tờ có giá trị pháp lý như nhau.
BÊN A |
BÊN B |
Biên bản giao nhận tiền mua đất
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
GIẤY BIÊN NHẬN ĐẶT CỌC MUA NHÀ ĐẤT
Hôm nay, ngày …/…/…, tại địa chỉ: …………………………
Chúng tôi gồm:
BÊN ĐẶT CỌC (SAU ĐÂY GỌI LÀ BÊN A):
Họ và tên:……………………………… Sinh năm: …………………….
CCCD/CMND số:……………………. do ………………….. cấp ngày: …………………………
Địa chỉ thường trú:………………………………………………………….
Số điện thoại: ………………………………………..
BÊN NHẬN CỌC (SAU ĐÂY GỌI LÀ BÊN B):
Họ và tên:………………………………. Sinh năm: ………………………
CCCD/CMND số:………………………do ……………………… cấp ngày: …………………….
Cùng vợ là:…………………………….. Sinh năm:………………………..
CCCD/CMND số:…………………….. do …………………….. cấp ngày: ………………………
Địa chỉ thường trú:………………………………………………….
Số điện thoại: …………………………………………………………
Sau khi đàm phán, thương lượng, Bên A và Bên B đã thống nhất, đồng ý ký giấy biên nhận đặt cọc chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất số …., số vào sổ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số: …., do … cấp ngày …/…/…
Thửa đất có đặc điểm như sau:
Thửa đất số:……………………….
Tờ bản đồ số:……………………..
Địa chỉ thửa đất:………………….
Diện tích:…………………………Bằng số:……………………….
Bằng chữ:…………………..
Hình thức sử dung:
+ Riêng: ..…m2
+ Chung:…..m2
Mục đích sử dụng:………………………………………………………
Thời hạn sử dụng:………………………………………………………
Nguồn gốc sử dụng:…………………………………………………….
Bên B có nhận của bên A một số tiền đặt cọc là:…đồng (bằng chữ:…đồng) để nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất nêu trên.
Hai bên thống nhất trong thời hạn ….tháng kể từ ngày ký giấy biên nhận đặt cọc này, hai bên sẽ ra văn phòng công chứng để làm thủ tục, ký hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất cho nhau.
Sau khi hai bên thực hiện xong thủ tục công chứng hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, Bên A sẽ giao cho Bên B số tiền còn lại để nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất nêu trên là: …đồng (bằng chữ:…đồng).
Đồng thời bên B sẽ bàn giao quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất cho bên A và các giấy tờ pháp lý liên quan để bên A thực hiện thủ tục đăng ký biến động/sang tên quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất cho mình.
Bằng việc đặt cọc này Bên A cam kết nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền trên đất nêu trên của Bên B.
Bên B nhận tiền đặt cọc và cam kết chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền trên đất thuộc sở hữu hợp pháp của Bên B, quyền sử dụng đất không bị kê biên để đảm bảo thi hành án và không có bất kỳ tranh chấp nào liên quan đến mảnh đất mà bên B giao bán cho bên A nêu trên.
Nếu Bên A từ chối giao kết hoặc thực hiện nghĩa vụ dân sự đã thỏa thuận như trên (mục đích đặt cọc không đạt được) thì Bên A bị mất số tiền đặt cọc;
Nếu Bên B từ chối việc giao kết hoặc thực hiện nghĩa vụ dân sự đã thỏa thuận như trên (mục đích đặt cọc không đạt được) thì bên B phải trả lại số tiền đặt cọc và một khoản tiền tương đương số tiền đặt cọc cho Bên A.
Hai bên cam kết, vào thời điểm ký vào văn bản này, hai bên hoàn toàn minh mẫn, sáng suốt, không bị lừa dối, ép buộc. Bên B cam kết đã nhận đủ số tiền trên, không khiếu kiện, khiếu nại và thực hiện đúng nghĩa vụ đã cam kết trong giấy biên nhận đặt cọc mua nhà đất này.
Chúng tôi đã đọc và hiểu rõ nội dung giấy biên nhận này và đồng ý ký tên, điểm chỉ vào văn bản.
Biên bản này được lập thành 02 bản, mỗi bản có 02 trang, 01 tờ có giá trị pháp lý như nhau.
BÊN A (ký, điểm chỉ và ghi rõ họ, tên) |
BÊN B (ký, điểm chỉ và ghi rõ họ, tên) |
Trên đây là bài viết giấy biên nhận tiền của Luật Trần và Liên Danh. Nếu có thắc mắc hãy liên hệ với chúng tôi để được tư vấn miễn phí.