Dự án bt là gì

dự án bt là gì

Dự án BT là gì, nội dung của dự án BT là mối quan tâm của rất nhiều người. Trên thực tế, dự án BT đang được sử dụng vô cùng phổ biến và được rất nhiều người tìm hiểu. Lướt một vòng Google, bạn có thể tìm được hàng ngàn thông tin cơ bản về dự án BT, vốn BT là gì. Tuy nhiên để tìm được một trang cung cấp thông tin đầy đủ và chính xác nhất về dự án BT, vốn BT là gì thì không phải là điều dễ dàng.

Nếu bạn đang có cơ hội tham gia hay đang mong cầu thực hiện dự án BT trong tương lai thì hãy tìm hiểu ngay những thông tin mà Luật Trần và Liên Danh chia sẻ dưới đây về vốn BT là gì.

Bài viết của chúng tôi sẽ cung cấp đầy đủ tư liệu về khái niệm dự án bt là gì, vốn BT là gì, dự án BT được sử dụng như thế nào trong các dự án công trình lớn nhỏ, các nội dung chủ yếu của dự án BT,… Cùng chúng tôi tìm hiểu ngay hôm nay nhé!

BT là gì? Vốn BT là gì? Dự án bt là gì?

BT là tên viết tắt trong tiếng Anh của từ Build – Transfer nghĩa là Xây dựng – Chuyển giao.

Theo quy định tại Khoản 5 Điều 3 Nghị định 63/2018/NĐ-CP về đầu tư theo hình thức đối tác công tư (có hiệu lực thi hành từ ngày 19/6/2018) thì khái niệm hợp đồng BT được quy định cụ thể như sau:

Dự án đầu tư xây dựng theo hợp đồng BT cũng như các dự án đầu tư xây dựng nói chung bao gồm 3 giai đoạn như chuẩn bị dự án, thực hiện dự án và kết thúc xây dựng đưa công trình vào vận hành khai thác.

Ngoài những văn bản pháp lý quy định về đầu tư xây dựng trong 3 giai đoạn; thì dự án BT còn có những văn bản pháp lý riêng cho hình thức đầu tư này. Các văn bản pháp lý điều tiết dự án BT gồm:

BT là hợp đồng xây dựng – chuyển giao công trình. BT là hình thức đầu tư được ký giữa cơ quan Nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư để xây dựng công trình kết cấu hạ tầng (chủ yếu là công trình giao thông).

Sau khi xây dựng xong công trình, Chính phủ sẽ tạo điều kiện cho nhà đầu tư thực hiện dự án khác để thu hồi vốn đầu tư theo thỏa thuận trong hợp đồng BT trong thời gian nhất định. Hết thời gian này, nhà đầu tư chuyển giao công trình đó cho Nhà nước Việt Nam quản lý và sử dụng.

BT là một trong những dự án đầu tư hàng đầu được sử dụng rộng rãi và phổ biến trong xây dựng kết cấu hạ tầng. Dự án BT được hiểu theo cách đơn giản là những dự án được cấp phép xây dựng để chuyển giao lại cho Nhà nước, hay ngoài ra còn được gọi là đổi đất lấy cơ sở hạ tầng của Chính phủ.

Không ai có thể phủ nhận được vai trò quan trọng và to lớn của các dự án BT trong sự phát triển của hệ thống cơ sở hạ tầng của thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng.

Các dự án BT hiện nay quyết định cho sự phát triển của hệ thống giao thông, điều kiện môi trường,… của nước ta.

Không những thế, BT còn giúp nâng cao đời sống, thúc đẩy kinh tế cũng như hình thành các đô thị lớn, giảm gánh nặng về ngân sách nhà nước và đảm bảo cho các bên tham gia cùng có lợi.

Dự án bt là gì?

Dự án bt là gì? Dự án BT là một loại hợp đồng đầu tư được sử dụng rộng rãi và thường gặp nhất trong thực tế. Hợp đồng xây dựng – chuyển giao hay còn gọi tắt là hợp đồng BT là hình thức đầu tư được ký bởi các cơ quan nhà nước có thẩm quyền và các nhà đầu tư để xây dựng công trình.

Công trình kết cấu hạ tầng sau khi xây dựng xong sẽ được chuyển giao cho Nhà nước Việt Nam. Đồng thời, Chính phủ Việt Nam sẽ tạo điều kiện cho nhà đầu tư tiến hành thực hiện các dự án khác nhằm thu hồi vốn đầu tư và lợi nhuận.

Ngoài ra, Chính phủ cũng có thể thanh toán trực tiếp cho nhà đầu tư theo thỏa thuận các điều khoản trong hợp đồng BT.

Tuy nhiên chung quy lại theo quy định tại Khoản 5 Điều 3 Nghị định 63/2018/NĐ-CP về đầu tư (theo hình thức đối tác công tư) có hiệu lực thi hành từ ngày 19/6/2018 thì khái niệm hợp đồng BT được quy định cụ thể như sau:

“Hợp đồng BT (là tên viết tắt của hợp đồng Xây dựng – Chuyển giao) là hợp đồng được ký giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án (nếu có) để xây dựng công trình hạ tầng; sau khi hoàn thành công trình, nhà đầu tư chuyển giao công trình đó cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền và được thanh toán bằng quỹ đất, trụ sở làm việc, tài sản kết cấu hạ tầng hoặc quyền kinh doanh, khai thác công trình, dịch vụ để thực hiện Dự án khác.”

Nội dung của hợp đồng dự án BT

Mục đích khi ký kết hợp đồng dự án BT

Hợp đồng xây dựng và chuyển giao cơ sở hạ tầng (hay còn gọi là hợp đồng dự án BT) phải bao gồm mọi quyền lợi và nghĩa vụ của các bên có liên quan (Nhà nước, Chính phủ và doanh nghiệp xây dựng), nhằm đạt được những lợi ích mà đôi bên đã thương thảo trước đó.

Nếu bạn là nhà đầu tư đang muốn tham gia các dự án BT nhằm mục đích sinh lợi nhuận và phát triển doanh nghiệp, bạn nên lưu ý tính toán kỹ lưỡng về những yếu tố có liên quan để tối ưu nhất thời gian cũng như chi phí xây dựng.

Nhà nước và Chính phủ tiến hành ký kết hợp đồng BT với mục đích phát triển cơ sở hạ tầng, phát triển kinh tế xã hội. Vì là mục tiêu phi lợi nhuận với hướng tới tính công ích nên Nhà nước sẽ coi trọng những chủ đầu tư tâm huyết, sản phẩm tốt và bảo hành đầy đủ.

Nội dung của hợp đồng dự án BT sẽ bao gồm quyền và nghĩa vụ của các bên nhằm đạt được các lợi ích mà chúng tôi đã chia sẻ như trên. Tuy nhiên do sự khác biệt của từng chủ đầu tư nên các lợi ích này khác nhau, dẫn theo các điều khoản trong hợp đồng là khác nhau.

Vì các nhà đầu tư thực hiện dự án BT với mục đích sinh lợi nhuận, nên họ sẽ yêu cầu những điều khoản liên quan đến kinh tế như quyền được thực hiện một dự án đầu tư khác có khả năng sinh lợi.

Còn về phía Nhà nước ký hợp đồng với mục tiêu phát triển cơ sở hạ tầng để phát triển kinh tế xã hội (mục tiêu phi lợi nhuận, mang tính công ích, vì sự phát triển chung của toàn xã hội) thì họ lại yêu cầu các điều khoản về chất lượng, bảo hành. Chính vì vậy trong quá trình đàm phán hợp đồng BT, đôi bên cần dung hòa được cả hai lợi ích của Nhà nước và nhà đầu tư.

dự án bt là gì
dự án bt là gì

Nội dung hợp đồng dự án bt là gì

Từng hợp đồng dự án BT còn có nhiều điểm khác biệt, tuy nhiên chung quy lại đều có những nội dung chủ yếu sau:

Tên, địa chỉ, đại diện có thẩm quyền của các bên tham gia ký kết hợp đồng dự án BT;

Mục tiêu, phạm vi hoạt động của dự án BT; phương thức, tiến độ thanh toán vốn đầu tư xây dựng công trình (đối với dự án BT);

Nguồn vốn, tổng vốn đầu tư, tiến độ thực hiện dự án BT;

Công suất, công nghệ và trang thiết bị, yêu cầu thiết kế và tiêu chuẩn kỹ thuật công trình dự án BT, tiêu chuẩn chất lượng dự án BT;

Các quy định về giám sát, kiểm tra chất lượng công trình dự án BT;

Các quy định về bảo vệ tài nguyên, môi trường trong quá trình thực hiện dự án BT;

Điều kiện về sử dụng đất, công trình kết cấu hạ tầng, công trình phụ trợ cần thiết cho xây dựng, vận hành dự án BT;

Tiến độ xây dựng công trình dự án BT, thời hạn hoạt động của doanh nghiệp dự án và thời điểm chuyển giao công trình dự án BT;

Quyền và nghĩa vụ của các bên và các cam kết bảo lãnh, phân chia rủi ro có thể gặp phải;

Những quy định về giá, phí và các khoản thu (bao gồm phương pháp xác định giá, phí, các điều kiện điều chỉnh mức giá, phí) của dự án BT.

Các quy định về tư vấn, giám định thiết kế, thiết bị thi công, nghiệm thu, vận hành, bảo dưỡng công trình dự án BT;

Điều kiện kỹ thuật, tình trạng hoạt động, chất lượng công trình khi chuyển giao, các nguyên tắc xác định giá trị công trình và trình tự chuyển giao công trình dự án BT;

Trách nhiệm của nhà đầu tư trong việc chuyển giao công nghệ, huấn luyện kỹ năng quản lý, kỹ thuật để vận hành công trình sau khi chuyển giao dự án BT cho Nhà nước;

Các điều kiện và thể thức điều chỉnh hợp đồng dự án BT;

Các trường hợp chấm dứt hợp đồng dự án BT  trước thời hạn;

Phương thức giải quyết tranh chấp giữa các bên ký kết hợp đồng dự án BT;

Xử lý các vi phạm hợp đồng dự án BT;

Bất khả kháng và nguyên tắc xử lý;

Các quy định về hỗ trợ, cam kết của các cơ quan Nhà nước khi nhà đầu tư thực hiện dự án BT;

Hiệu lực của hợp đồng dự án BT.

Ngoài ra, hợp đồng dự án có thể quy định một số vấn đề khác như mối quan hệ giữa các nhà đầu tư và doanh nghiệp dự án, áp dụng pháp luật nước ngoài, mối quan hệ giữa các nhà đầu tư và doanh nghiệp dự án…

Những mặt trái mà các dự án BT mang đến

Nhiều nhà đầu tư dự án nhận định rằng, các dự án BT rất dễ bị bóp méo và bị biến tướng bởi những khoản sinh lời vô cùng lớn của những mảnh đất đắc địa. Vì các dự án này không phải đầu tư công do Nhà nước chi ngân sách để xây dựng, được Nhà nước tạo điều kiện để xây dựng.

Với các hợp đồng BT, các nhà đầu tư xây dựng công trình kết cấu hạ tầng xong sẽ được các cơ quan nhà nước thanh toán bằng quỹ sử dụng đất để có thể tiếp tục thực hiện các dự án khác. Tuy nhiên, các khu đất được dùng để trao đổi thường được chỉ định tại địa điểm và có vị trí đeoh, thậm chí các khu đất này còn được giao cho các nhà đầu tư trước khi công trình trước đó hoàn thành.

Các dự án được xây dựng theo hình thức BT đóng một vai trò rất quan trọng trong việc phát triển cơ sở hạ tầng, đây chính là công cụ vô cùng hữu hiệu để có thể huy động được nguồn vốn từ những nhà đầu tư trong và ngoài nước.

Dự án BT ít vấp phải các phản ứng dữ dội từ dư luận và người dân, bởi vì người dân không phải trực tiếp bỏ tiền túi ra để thanh toán cho các dự án này. Thay vì trả bằng tiền mặt thì các dự án BT được thanh toán bằng cách thanh toán bằng quyền sử dụng đất.

Điều đáng nó là giá trị đất được đem thanh toán lại được tính thấp hơn so với thực tế, các nhà đầu tư có thể thu lợi nhuận lớn từ sự chênh lệch này.

Tài sản công để thanh toán cho Nhà đầu tư thực hiện Dự án BT gồm những loại tài sản nào?

Theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Nghị định 69/2019/NĐ-CP về tài sản công để thanh toán cho Nhà đầu tư thực hiện dự án bt là gì được quy định như sau:

Phạm vi điều chỉnh

Tài sản công để thanh toán cho Nhà đầu tư thực hiện Dự án BT gồm:

a) Quỹ đất.

b) Đất, nhà và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi là trụ sở làm việc) của cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân, cơ quan Đảng cộng sản Việt Nam, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, tổ chức khác được thành lập theo quy định của pháp luật về hội (sau đây gọi là cơ quan, tổ chức, đơn vị).

c) Tài sản kết cấu hạ tầng phục vụ lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng (sau đây gọi là tài sản kết cấu hạ tầng).

d) Các loại tài sản công khác theo quy định của Luật quản lý, sử dụng tài sản công.

Theo đó, tài sản công để thanh toán cho Nhà đầu tư thực hiện Dự án BT gồm những loại tài sản được quy định tại khoản 2 Điều 1 nêu trên.

Trong đó có tài sản kết cấu hạ tầng phục vụ lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng.

Việc thanh toán Dự án BT bằng tài sản công được thực hiện dựa trên những nguyên tắc nào?

Căn cứ Điều 3 Nghị định 69/2019/NĐ-CP quy định về nguyên tắc thanh toán Dự án BT bằng tài sản công như sau:

Nguyên tắc thanh toán Dự án BT bằng tài sản công

Việc sử dụng tài sản công để thanh toán cho nhà đầu tư thực hiện Dự án BT phải đảm bảo:

a) Tuân thủ quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công, đất đai, ngân sách nhà nước, đầu tư, xây dựng.

b) Việc lựa chọn nhà đầu tư thực hiện Dự án BT theo hình thức đấu thầu rộng rãi theo quy định của pháp luật về đấu thầu.

c) Chỉ được thực hiện sau khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép theo quy định của pháp luật.

Việc sử dụng tài sản công để thanh toán cho Nhà đầu tư thực hiện Dự án BT được thực hiện theo nguyên tắc ngang giá, giá trị Dự án BT tương đương với giá trị tài sản công thanh toán; được xác định như sau:

a) Giá trị tài sản công được xác định theo giá thị trường theo quy định của pháp luật tại thời điểm thanh toán quy định tại khoản 4 Điều này.

b) Giá trị Dự án BT được xác định theo kết quả đấu thầu.

Việc sử dụng tài sản công để thanh toán cho Nhà đầu tư thực hiện Dự án BT phải được tổng hợp, phản ánh vào ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước; cụ thể:

a) Đối với tài sản công thuộc trung ương quản lý được tổng hợp, phản ánh vào ngân sách trung ương.

b) Đối với tài sản công thuộc địa phương quản lý được tổng hợp, phản ánh vào ngân sách địa phương.

4. Thời điểm thanh toán Dự án BT đối với trường hợp thanh toán bằng quỹ đất hoặc trụ sở làm việc là thời điểm Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) ban hành quyết định giao đất, cho thuê đất cho Nhà đầu tư. Thời điểm thanh toán Dự án BT đối với trường hợp thanh toán bằng tài sản kết cấu hạ tầng và các loại tài sản công khác là thời điểm cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành quyết định giao tài sản cho Nhà đầu tư.

Trên đây là tư vấn về dự án bt là gì. Nếu các bạn đang cần tìm một công ty tư vấn luật uy tín, nhanh chóng và hiệu quả, vui lòng liên hệ với công ty luật uy tín Luật Trần và Liên Danh để được tư vấn một cách nhanh chóng và tốt nhất!

Đánh giá

Đề xuất cho bạn

Thông tin tác giả

Hotline: 034 663 1139
Tư Vấn Online
Gọi: 034 663 1139