Công ty luật chuyên thừa kế tại Quảng Ngãi

công ty luật chuyên thừa kế tại Quảng Ngãi

Thừa kế và giải quyết tranh chấp thừa kế là một trong những chế định luật phức tạp, được quy định trong bộ luật dân sự và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan. Quan hệ thừa kế khác với các quan hệ tranh chấp thông thường do đặc thù của các đương sự trong những vụ án về tranh chấp thừa kế thường là những ông, bà, cha, mẹ, anh, chị, em, cô, dì, chú, bác,… có quan hệ huyết thống tranh chấp với nhau. Vì vậy, việc tư vấn pháp luật về thừa kế để giúp khách hàng định đoạt được quyền thừa kế đối với tài sản rõ ràng cho từng người khi còn sống để đảm bảo về mặt pháp luật, hợp tình, hợp lý, giúp giữ hòa khí trong gia đình, tránh phát sinh các tranh chấp di sản thừa kế về sau là một việc làm rất quan trọng, tuy các quy định này không quá phức tạp nhưng cần phải có những luật sư vững chuyên môn, giàu kinh nghiệm thực tiễn để giúp khách hàng tránh được những tranh chấp phát sinh không đáng có về sau. Các thắc mắc về công ty luật chuyên thừa kế tại Quảng Ngãi sẽ được Luật Trần và Liên danh giải đáp ngay sau đây.

Công ty luật là gì?

Công ty luật là hình thức tổ chức hành nghề luật sư (cùng với Văn phòng luật sư), là công ty hoạt động trong lĩnh vực Luật/Pháp lý và được Sở tư pháp nơi có Đoàn Luật sư mà Giám đốc hoặc Chủ sở hữu Công ty luật là thành viên cấp giấy phép thành lập và hoạt động.

Công ty luật chuyên thừa kế tại Quảng Ngãi và điều kiện thành lập

Theo quy định của Luật Luật sư thì tổ chức hành nghề luật sư gồm:

– Văn phòng luật sư (VPLS).

– Công ty luật. Trong đó Công ty luật bao gồm: công ty luật TNHH 1 thành viên, công ty luật TNHH 2 thành viên trở lên, công ty luật hợp danh.

Theo quy định của Luật Luật sư, để thành lập được tổ chức hành nghề luật sư thì phải đáp ứng các điều kiện chặt chẽ theo quy định, cụ thể:

– Luật sư thành lập hoặc tham gia thành lập tổ chức hành nghề Luật sư trước hết phải là luật sư (đã có thẻ hành nghề của Liên đoàn luật sư Việt Nam), có ít nhất hai năm hành nghề liên tục làm việc theo hợp đồng lao động cho tổ chức hành nghề luật sư hoặc hành nghề với tư cách cá nhân theo hợp đồng lao động cho cơ quan, tổ chức.

– Tổ chức hành nghề luật sư phải có trụ sở làm việc (phải nộp đầy đủ hồ sơ chứng minh khi thành lập như Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, hợp đồng thuê địa điểm…).

Việc đăng ký Công ty luật được thực hiện ở Sở Tư pháp (thay vì Sở Kế hoạch và Đầu tư như doanh nghiệp thông thường).

Di chúc là gì?

Di chúc, căn cứ theo quy định tại Điều 624 Bộ luật Dân sự năm 2015, được hiểu là văn bản hoặc lời nói thể hiện ý chí, nguyện vọng của một người trong việc định đoạt tài sản, chuyển dịch quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản cho người khác sau khi chết.

Trong đó, người có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản mình, theo quy định tại Điều 625 Bộ luật dân sự năm 2015 được xác định là người đã thành niên, có tài sản để lại, minh mẫn, sáng suốt và hoàn toàn tự nguyện khi lập di chúc.

Còn người chưa thành niên từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi thì vẫn được quyền lập di chúc như người đã thành niên nhưng phải được sự đồng ý của cha, mẹ hoặc người giám hộ hợp pháp. Quy định về độ tuổi lập di chúc (từ đủ 15 tuổi trở lên) nhằm mục đích đảm bảo việc thực hiện quyền của chủ sở hữu tài sản – khi họ có đủ khả năng và điều kiện để tạo lập nên tài sản của chính mình.

Khi một người lập di chúc để định đoạt tài sản của mình thì di chúc chỉ có hiệu lực kể từ thời điểm mở thừa kế tức là thời điểm người có tài sản chết, hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết theo quy định.

Đồng thời, theo quy định tại Điều 643 Bộ luật Dân sự năm 2015 thì di chúc được được đưa ra làm căn cứ phân chia tài sản sau khi một người chết đi được xác định là di chúc hợp pháp và là di chúc cuối cùng mà họ lập ra trước khi chết.

Di chúc hợp pháp là gì?

Theo quy định tại Điều 630 Bộ luật Dân sự năm 2015, di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau: Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe dọạ, cưỡng ép; Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.

Di chúc của người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.

Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.

Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện về di chúc hợp pháp được quy định tại khoản 1 Điều 630 Bộ luật Dân sự năm 2015.

Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ.

Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.

Phạm vi cung cấp dịch vụ tư vấn pháp luật thừa kế của công ty luật chuyên thừa kế tại Quảng Ngãi

Dịch vụ tư vấn pháp luật thừa kế

Dịch vụ tư vấn pháp luật: Luật sư hướng dẫn, đưa ra ý kiến, giúp khách hàng soạn thảo các văn bản, giấy tờ liên quan đến việc thực hiện quyền, nghĩa vụ của khách hàng trong lĩnh vực thừa kế.

Dịch vụ tham gia tố tụng

Dịch vụ tham gia tố tụng: Luật sư bảo vệ khách hàng tại Tòa án với tư cách là người đại diện hoặc là người bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của khách hàng (đương sự) trong các vụ, việc liên quan đến thừa kế.

Dịch vụ đại diện ngoài tố tụng

Dịch vụ đại diện ngoài tố tụng: Luật sư đại khách hàng để làm việc với các cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền để xác minh, thu thập chứng cứ, giải quyết vụ, việc liên quan đến thừa kế.

Dịch vụ pháp lý khác

Dịch vụ pháp lý khác: Luật sư giúp đỡ khách hàng thực hiện công việc liên quan đến thủ tục hành chính trong lĩnh vực thừa kế; giúp đỡ về pháp luật trong trường hợp giải quyết khiếu nại; dịch thuật, xác nhận giấy tờ, các giao dịch liên quan tới lĩnh vực thừa kế.

công ty luật chuyên thừa kế tại Quảng Ngãi
công ty luật chuyên thừa kế tại Quảng Ngãi

Cách chia tài sản thừa kế khi không có di chúc?

Câu hỏi từ khách hàng đến công ty luật chuyên thừa kế tại Quảng Ngãi: Kính chào công ty Luật Trần và Liên danh. Thưa luật sư, tôi có người bạn đứng tên sổ đỏ là 2 vợ chồng là A, B, nhưng giờ người chồng chết không để lại di chúc, bây giờ làm văn bản phân chia tài chia cho vợ và các con nhưng các con còn nhỏ vậy mẹ là người đại diện pháp luật cho 2 con vậy người vợ có được toàn quyền quản lý và sử dụng định đoạt toàn bộ quyền sử dụng đất . Bản khai quan hệ nhân thân bố A chết, A chết, mẹ A, chị gái A, vợ B và 2 cháu nhỏ C, D được hưởng thừa kế này bằng văn bản này chúng tôi thỏa thuận phân chia di sản thừa kế nêu trên như sau Mẹ A, chị gái A, ( do 2 cháu C,D còn nhỏ nên mẹ B là người đại diện pháp luật sẽ quyết định phần thừa kế của 2 cháu) tự nguyện đồng ý nhường toàn bộ phần thừa kế mà mình được hưởng cho bà B. Bà B đồng ý nhận toàn bộ phần thừa kế mà các đồng thừa kế nhường cho.

Như vậy sau khi hoàn tất thủ tục thỏa thuận phân chia di sản thừa kế theo văn bản này bà B được toàn quyền quản lý sử dụng và định đoạt toàn bộ quyền sử dụng đất. Khi lên văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thì bảo mẹ là người giám hộ tự quyết định, định đoạt tài sản của người được giám hộ là không phù hợp với quy định của pháp luật , vậy tôi phải làm như thế nào?

Tôi xin chân thành cảm ơn!

Trả lời của công ty luật chuyên thừa kế tại Quảng Ngãi:

Vì quyền thừa kế quyền sử dụng đất là của con C và D nên có thể chị B được đứng tên với tư cách là người đại diện theo pháp luật cho con trên giấy chứng nhận đó. Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định cha mẹ có quyền quản lý, định đoạt tài sản của con như sau:

“Điều 76. Quản lý tài sản riêng của con

  1. Con từ đủ 15 tuổi trở lên có thể tự mình quản lý tài sản riêng hoặc nhờ cha mẹ quản lý.
  2. Tài sản riêng của con dưới 15 tuổi, con mất năng lực hành vi dân sự do cha mẹ quản lý. Cha mẹ có thể ủy quyền cho người khác quản lý tài sản riêng của con. Tài sản riêng của con do cha mẹ hoặc người khác quản lý được giao lại cho con khi con từ đủ 15 tuổi trở lên hoặc khi con khôi phục năng lực hành vi dân sự đầy đủ, trừ trường hợp cha mẹ và con có thỏa thuận khác.
  3. Cha mẹ không quản lý tài sản riêng của con trong trường hợp con đang được người khác giám hộ theo quy định của Bộ luật dân sự; người tặng cho tài sản hoặc để lại tài sản thừa kế theo di chúc cho người con đã chỉ định người khác quản lý tài sản đó hoặc trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
  4. Trong trường hợp cha mẹ đang quản lý tài sản riêng của con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự mà con được giao cho người khác giám hộ thì tài sản riêng của con được giao lại cho người giám hộ quản lý theo quy định của Bộ luật dân sự”.

“Điều 77. Định đoạt tài sản riêng của con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự

  1. Trường hợp cha mẹ hoặc người giám hộ quản lý tài sản riêng của con dưới 15 tuổi thì có quyền định đoạt tài sản đó vì lợi ích của con, nếu con từ đủ 09 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.
  2. Con từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi có quyền định đoạt tài sản riêng, trừ trường hợp tài sản là bất động sản, động sản có đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng hoặc dùng tài sản để kinh doanh thì phải có sự đồng ý bằng văn bản của cha mẹ hoặc người giám hộ.
  3. Trong trường hợp con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự thì việc định đoạt tài sản riêng của con do người giám hộ thực hiện”.

Đối chiếu với quy định trên, nếu hai con của chị B dưới 9 tuổi thì việc định đoạt tài sản là quyền sử dụng đất nêu trên sẽ do chị B định đoạt vì lợi ích của con. Định đoạt vì lợi ích của con ví dụ như: bán tài sản để lấy tiền phục vụ cho sinh hoạt, học tập của con. Nếu như con của chị B từ đủ 9 tuổi trở lên tới dưới 15 tuổi thì phải xem xét nguyện vọng của con. Hoặc trường hợp con của chị B đã đủ 15 tuổi tới dưới 18 tuổi thì viêc định đoạt tài sản của hai con phải được sự đồng ý bằng văn bản của chị B là người đại diện theo pháp luật của hai con C,D. Như vậy, pháp luật không cấm cha mẹ được định đoạt tài sản của con để chị B có thể lên văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thì chị B cần lên khai đầy đủ về ngày tháng năm sinh của con để văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có thể xác định là người con đó có đủ tuổi để định đoạt tài sản của mình không và cần chứng minh rằng chị B Là người đại diện theo pháp luật cho hai con C,D.

Trên đây là bài viết tư vấn về công ty luật chuyên thừa kế tại Quảng Ngãi của Luật Trần và Liên danh. Nếu có thắc mắc hãy gọi cho chúng tôi theo số Hotline: 0969 078 234 để được tư vấn miễn phí.

Đánh giá

Đề xuất cho bạn

Thông tin tác giả

Hotline: 034 663 1139
Tư Vấn Online
Gọi: 034 663 1139