Thời hạn quyết toán thuế thu nhập cá nhân (TNCN) năm 2020 đang tới rất gần. Do đó, bài viết dưới đây sẽ hướng dẫn chi tiết tới bạn và doanh nghiệp công thức quyết toán thuế tncn và cách quyết toán thuế thu nhập cá nhân năm 2022 chính xác, nhanh chóng nhất hiện nay.
Thế nào là thuế thu nhập cá nhân?
Thuế thu nhập cá nhân là loại thuế trực thu đánh vào thu nhập thực nhận của các cá nhân trong một năm, từng tháng hoặc từng lần. Thuế này thu vào một số khoản thu nhập cao chính đáng của cá nhân nhằm thực hiện việc điều tiết thu nhập giữa các tầng lớp dân cư, góp phần thực hiện công bằng xã hội và tăng nguồn thu cho ngân sách Nhà nước.
Chính vì thế thuế thu nhập cá nhân có những đặc điểm sau:
– Có diện đánh thuế rộng là tất cả các cá nhân có thu nhập chịu thuế.
– Thuế thu nhập cá nhân luôn gắn với chính sách xã hội của mỗi quốc gia.
– Việc đánh thuế thu nhập cá nhân thường áp dụng theo nguyên tắc lũy tiến từng phần.
Thuế thu nhập cá nhân lầ đầu tiên ra đời ở Anh (1841) sau đến Nhật (1887), Mỹ (1913) và Mỹ trở thành quốc gia có tỉ suất thuế thu nhập cá nhân lớn nhất thế giới, chiếm 30-60% tổng thu thuế vào ngân sách nhà nước.
Trung Quốc, thuế thu nhập cá nhân ra đời từ năm 1914 đến tận năm 1955 mới trở thành một sắc thuế độc lập. Ở Pháp thuế thu nhập cá nhân ra đời từ năm 1916, Liên Xô là 1922, cho đến nay theo thống kê của ERNST & YOUNG tại “The global Excutive” tính đến ngày 15/09/2001 thế giới có 136 nước áp dụng thuế thu nhập cá nhân.
Trước đây do điều kiện hoàn cảnh nền kinh tế tập trung, do nguồn thu nhập của dân cư trong xã hội mang tính thuần chất nên Nhà nước không thu thuế đối với thu nhập của cá nhân không kinh doanh.
Hiện tại, cơ chế quản lý và cơ chế kinh tế đã thay đổi theo hướng nền kinh tế thị trường, mức độ phân hóa giàu nghèo ngày càng lớn nên để thực hiện điều tiết thu nhập giữa các tầng lớp dân cư trong xã hội, ngà 27/12/1990, Hội đồng nhà nước ban hành Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao, Pháp lệnh này được áp dụng trên thực tế kể từ ngày 1/4/1991. Qua quá trình thực hiện, Quốc hội đã sửa đổi bổ sung nhiều lần vào năm 1992, 1993, 1994, 1997, 2001, 2004.
Ngày 21/11/2007 Quốc hội đã ban hành Luật thuế thu nhập cá nhân, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2009. Và đến năm 2012, Luật thuế thu nhập cá nhân đã được sửa đổi bổ sung một số điều để phù hợp với thực tiễn.
Các hình thức quyết toán thuế TNCN năm
Khi tiến hành quyết toán thuế thu nhập cá nhân năm, các cá nhân được phép chọn 1 trong 2 hình thức quyết toán sau:
– Cách 1: Cá nhân tự quyết toán thuế TNCN với cơ quan thuế;
– Cách 2: Cá nhân ủy quyền cho doanh nghiệp quyết toán thay.
Thực tế, đa phần các cá nhân là người lao động nhận thu nhập từ doanh nghiệp sẽ lựa chọn quyết toán thuế TNCN theo cách 2, tức ủy quyền cho doanh nghiệp quyết toán thay.
Quy định về ủy quyền quyết toán thuế TNCN năm
Nếu cá nhân lựa chọn có doanh nghiệp quyết toán thuế TNCN năm thay thì cần phải tuân thủ đầy đủ những quy định về ủy quyền quyết toán thuế TNCN của pháp luật hiện hành.
Theo đó, các cá nhân được quy định dưới đây sẽ đủ điều kiện để được ủy quyền quyết toán thay:
– Các cá nhân chỉ có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một tổ chức, cá nhân trả thu nhập và thực tế đang làm việc tại đó vào thời điểm ủy quyền quyết toán, bao gồm cả trường hợp không làm việc đủ 12 tháng trong năm.
– Các cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một tổ chức, cá nhân trả thu nhập và thực tế đang làm việc tại đó vào thời điểm ủy quyền quyết toán, bao gồm cả trường hợp không làm việc đủ 12 tháng trong năm và các cá nhân có thu nhập vãng lai ở các nơi khác, không quá 10 triệu đồng/tháng, đã được khấu trừ thuế TNCN tỷ lệ 10% nếu không có nhu cầu quyết toán thuế với phần thu nhập này.
– Một số trường hợp khác như: cá nhân là người lao động được điều chuyển từ tổ chức cũ đến tổ chức mới, do tổ chức cũ thực hiện sáp nhập, hợp nhất, chia tách, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp… thì tổ chức mới cũng phải có trách nhiệm quyết toán theo ủy quyền của cá nhân.
Lưu ý rằng:
– Các cá nhân không đáp ứng đủ điều kiện được ủy quyền thì sẽ không được phép ủy quyền cho tổ chức, doanh nghiệp quyết toán thay;
– Các cá nhân dù đáp ứng các điều kiện được ủy quyền quyết toán thay nhưng đã được tổ chức trả thu nhập cấp chứng từ khấu trừ thuế TNCN thì không được áp dụng ủy quyền quyết toán thuế TNCN thay.
Cách tính quyết toán thuế TNCN năm
Hiện nay, cách tính quyết toán thuế TNCN năm được áp dụng theo công thức sau:
Thuế TNCN năm = TNCN bình quân tháng x biếu suất theo lũy tiến từng phần x 12 tháng
Trong đó, TNCN bình quân tháng được tính theo công thức dưới đây:
Hồ sơ cần chuẩn bị khi quyết toán thuế TNCN năm
Hiện nay, quy định hồ sơ quyết toán thuế TNCN năm nói chung, năm 2020 nói riêng phải tuân thủ theo hướng dẫn của các văn bản pháp luật gồm:
– Thông tư số 156/2013/TT-BTC, ban hành ngày 06 tháng 11 năm 2013;
– Thông tư số 119/2014/TT-BTC, ban hành ngày 25 tháng 8 năm 2014;
– Thông tư số 128/2014/TT-BTC, ban hành ngày 5 tháng 9 năm 2014;
– Thông tư số 92/2015/TT-BTC, ban hành ngày 15 tháng 06 năm 2015.
Căn cứ nội dung của các văn bản pháp luật trên, các đối tượng quyết toán thuế TNCN năm khác nhau cũng sẽ phải chuẩn bị hồ sơ quyết toán khác nhau để nộp lên cơ quan thuế.
Hồ sơ quyết toán thuế đối với tổ chức trả thu nhập
Thông thường, hồ sơ quyết thuế TNCN năm đối với tổ chức trả thu nhập phải đáp ứng đầy đủ các yêu cầu sau:
– Tờ khai quyết toán thuế TNCN theo mẫu số 05/QTT-TNCN, ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC;
– Phụ lục mẫu số 05-1/BK-QTT-TNCN bảng kê chi tiết cá nhân thuộc diện tính thuế theo biểu tính thuế lũy tiến từng phần, ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC;
– Phụ lục mẫu số 05-2/BK-QTT-TNCN bảng kê chi tiết cá nhân thuộc diện tính thuế theo thuế suất từng phần, ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC;
– Phụ lục mẫu số 05-3/BK-QTT-TNCN bảng kê chi tiết người thuộc giảm trừ gia cảnh, ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC.
Lưu ý rằng:
– Khi kê khai, hai bảng kê số 05-1/BK-QTT-TNCN và số 05-2/BK-QTT-TNCN bắt buộc phải có mã số thuế của người nộp thuế;
– Các tổ chức trả thu nhập khi khai quyết toán thay phải điền đầy đủ thông tin như: địa chỉ, số điện thoại, email,…
– Không áp dụng khấu trừ thuế TNCN đã nộp tại nước ngoài khi tiến hành kê khai quyết toán tại tổ chức chi trả thu nhập.
Hồ sơ quyết toán thuế đối với cá nhân
Khi tiến hành quyết toán thuế online, các cá nhân cần phải đảm bảo chuẩn bị bộ hồ sơ gồm đầy đủ các yêu cầu sau:
– Tờ khai quyết toán thuế mẫu số 02/QTT-TNCN được ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC;
– Phụ lục mẫu số 02-1/BK-QTT-TNCN (nếu có đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc) được ban hành kèm theo Thông tư 92/2015/TT-BTC;
– Bản chụp các chứng từ nhằm chứng minh số thuế đã khấu trừ.
Lưu ý rằng:
– Khi tự quyết toán thuế TNCN năm, các cá nhân phải hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính chính xác của hồ sơ đã kê khai;
– Đối với hồ sơ hoàn thuế, cá nhân phải ghi chính xác số tài khoản ngân hàng và chi nhánh mở tài khoản;
– Trong tờ khai mẫu số 02/QTT-TNCN:
+ Chỉ tiêu [37] là số thuế đã khấu trừ, đã nộp vào ngân sách nhà nước theo mã số thuế của tổ chức trả thu nhập, có kèm theo chứng từ khấu trừ thuế TNCN;
+ Chỉ tiêu [38] là số thuế TNCN đã nộp vào ngân sách nhà nước theo mã số thuế của cá nhân.
Quy định địa điểm nộp hồ sơ quyết toán thuế TNCN
Đối với các tổ chức trả thu nhập
Sau khi hoàn thành hồ sơ quyết toán thuế, các tổ chức trả thu nhập sẽ phải tuân thủ quy định về nơi nộp hồ sơ như sau:
– Tổ chức, cá nhân trả thu nhập là cơ sở sản xuất, kinh doanh nộp hồ sơ khai thuế tại cơ quan thuế trực tiếp quản lý tổ chức, cá nhân.
– Tổ chức trả thu nhập là cơ quan Trung ương; cơ quan thuộc, trực thuộc Bộ, ngành, UBND cấp tỉnh; cơ quan cấp tỉnh nộp hồ sơ khai thuế tại Cục Thuế nơi tổ chức đóng trụ sở chính.
– Tổ chức trả thu nhập là cơ quan thuộc, trực thuộc UBND cấp huyện; cơ quan cấp huyện nộp hồ sơ khai thuế tại Chi cục Thuế nơi tổ chức đóng trụ sở chính.
– Tổ chức trả thu nhập là các cơ quan ngoại giao, tổ chức quốc tế, văn phòng đại diện của các tổ chức nước ngoài nộp hồ sơ khai thuế tại Cục Thuế nơi tổ chức đóng trụ sở chính.
Đối với các cá nhân quyết toán thuế TNCN năm trực tiếp
Các cá nhân tự quyết toán thuế TNCN năm sẽ phải tuân thủ quy định nơi nộp hồ sơ tại Khoản 8, Điều 11, Thông tư số 126/2020/NĐ-CP do Chính phủ ban hành. Cụ thể:
– Các cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công thuộc diện khai thuế trong năm thì nộp hồ sơ khai quyết toán thuế tại cơ quan thuế, nơi cá nhân trực tiếp tiến hành khai thuế trong năm. Theo đó:
+ Các cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công do tổ chức, cá nhân tại Việt Nam trả thuộc diện chịu thuế thu nhập cá nhân nhưng chưa khấu trừ thuế thì cá nhân nộp hồ sơ khai thuế đến cơ quan thuế trực tiếp quản lý tổ chức, cá nhân trả thu nhập;
+ Các cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công trả từ nước ngoài thì cá nhân nộp hồ sơ khai thuế đến cơ quan thuế quản lý nơi cá nhân phát sinh công việc tại Việt Nam. Trường hợp nơi phát sinh công việc của cá nhân không ở tại Việt Nam thì cá nhân nộp hồ sơ khai thuế đến cơ quan thuế nơi cá nhân cư trú.
– Các cá nhân cư trú có thu nhập tiền lương, tiền công thuộc diện tổ chức chi trả khấu trừ tại nguồn từ hai nơi trở lên thì nộp hồ sơ khai quyết toán thuế như sau:
+ Trường hợp cá nhân đã tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập nào thì nộp hồ sơ khai quyết toán thuế tại cơ quan thuế trực tiếp quản lý tổ chức, cá nhân trả thu nhập đó;
+ Trường hợp cá nhân có thay đổi nơi làm việc và tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập cuối cùng có tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân thì nộp hồ sơ khai quyết toán thuế tại cơ quan thuế quản lý tổ chức, cá nhân trả thu nhập cuối cùng;
+ Trường hợp cá nhân có thay đổi nơi làm việc và tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập cuối cùng không tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân thì nộp hồ sơ khai quyết toán thuế tại cơ quan thuế nơi cá nhân cư trú;
+ Trường hợp cá nhân chưa tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân ở bất cứ tổ chức, cá nhân trả thu nhập nào thì nộp hồ sơ khai quyết toán thuế tại cơ quan thuế nơi cá nhân cư trú.
– Các cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động, hoặc ký hợp đồng lao động dưới 03 tháng, hoặc ký hợp đồng cung cấp dịch vụ có thu nhập tại một nơi hoặc nhiều nơi đã khấu trừ 10% thì nộp hồ sơ khai quyết toán thuế tại cơ quan thuế nơi cá nhân cư trú.
– Các cá nhân cư trú trong năm có thu nhập từ tiền lương, tiền công tại một nơi hoặc nhiều nơi nhưng tại thời điểm quyết toán không làm việc tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập nào thì nơi nộp hồ sơ khai quyết toán thuế là cơ quan thuế nơi cá nhân cư trú.
Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Để được tư vấn một cách chi tiết và đầy đủ hơn về công thức quyết toán thuế tncn Quý khách hàng vui lòng liên hệ qua Tổng đài tư vấn pháp luật 0969 078 234 của Luật Trần và Liên Danh. Chúng tôi luôn sẵn sàng tư vấn, hỗ trợ Quý khách hàng những vấn đề pháp lý chất lượng hàng đầu trên toàn quốc.