Biểu thuế lũy tiến toàn phần

Thuế suất lũy tiến là khái niệm mà người nộp thuế thu nhập cá nhân thường xuyên được nghe đến. Tuy nhiên, trong thực tế không có nhiều người hiểu đúng bản chất của nó.

Do vậy, trong bài viết này Luật Trần và Liên Danh xin chia sẻ chi tiết về định nghĩa, cách phân biệt biểu thuế lũy tiến từng phần và biểu thuế lũy tiến toàn phần. Hãy cùng theo dõi nhé!

Thuế thu nhập cá nhân là gì?

Thuế thu nhập cá nhân là thuế trực thu tức là việc tính thuế dựa trên thu nhập của người nộp thuế khi đã trừ đi các khoản thu nhập được tính vào miễn thuế và các khoản được giảm trừ theo quy định của Luật thuế thu nhập cá nhân cùng các văn bản, hướng dẫn liên quan.

Với câu hỏi Thuế thu nhập cá nhân là gì? Về cơ bản trong các văn bản pháp luật chưa có một định nghĩa, hay chưa có một giải thích nào để giải thích cho cụm từ thuế thu nhập cá nhân. Tuy nhiên trong bài viết này, chúng tôi sẽ đưa ra cách hiểu đơn giản nhất về thuế thu nhập cá nhân để khách hàng dễ hiểu.

Ai phải đóng thuế thu nhập cá nhân?

Cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam, đáp ứng các điều kiện sau:

– Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc tính theo 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam;

– Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam, bao gồm có nơi ở đăng ký thường trú hoặc có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo hợp đồng thuê có thời hạn.

Cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam

 Biểu thuế lũy tiến là gì?

Thuế lũy tiến dựa trên khả năng chi trả của người đóng thuế. Nó áp đặt một mức thuế thấp hơn đối với những người có thu nhập thấp hơn là những người có thu nhập cao hơn. Điều này thường đạt được bằng cách tạo khung thuế nhóm những người nộp thuế theo phạm vi thu nhập.

Hệ thống thuế thu nhập ở Hoa Kỳ được coi là một hệ thống lũy ​​tiến, mặc dù nó đang phát triển phẳng hơn trong những thập kỷ gần đây. Đối với năm 2021, chỉ có bảy khung thuế, với thuế suất 10%, 12%, 22%, 24%, 32%, 35% và 37%. Có 16 khung thuế vào năm 1985.

Thuế lũy tiến áp dụng tỷ lệ phần trăm cao hơn đối với những người nộp thuế có thu nhập cao hơn. Hệ thống thuế thu nhập của Hoa Kỳ là một ví dụ.

Thuế lũy thoái áp dụng một tỷ lệ như nhau đối với tất cả người nộp thuế, bất kể khả năng thanh toán. Thuế bán hàng là một ví dụ. Thuế khoán là một loại thuế thu nhập có tỷ lệ phần trăm thu nhập như nhau cho tất cả mọi người. Thuế trả lương cho An sinh xã hội của Hoa Kỳ sẽ là thuế cố định ngoại trừ thuế có giới hạn trên.

Thuế lũy tiến là loại thuế trong đó thuế suất tăng khi số tiền chịu thuế tăng. Thuật ngữ lũy tiến đề cập đến cách thức thuế suất tăng dần từ thấp đến cao, với kết quả là mức thuế trung bình của người đóng thuế nhỏ hơn mức thuế cận biên của người đó. Thuật ngữ này có thể được áp dụng cho các loại thuế riêng lẻ hoặc cho toàn bộ hệ thống thuế.

Thuế lũy tiến được áp dụng nhằm cố gắng giảm tỷ lệ nộp thuế đối với những người có khả năng chi trả thấp hơn, vì những loại thuế này ngày càng chuyển tỷ lệ này sang những người có khả năng chi trả cao hơn. Đối lập với thuế lũy tiến là thuế lũy thoái, chẳng hạn như thuế doanh thu, trong đó người nghèo phải trả một tỷ lệ thu nhập lớn hơn so với người giàu.

Thuật ngữ này thường được áp dụng liên quan đến thuế thu nhập cá nhân, trong đó những người có thu nhập thấp hơn phải trả một tỷ lệ phần trăm thu nhập đó trong thuế thấp hơn so với những người có thu nhập cao hơn. Nó cũng có thể áp dụng cho việc điều chỉnh cơ sở thuế bằng cách sử dụng miễn thuế, tín dụng thuế hoặc thuế chọn lọc để tạo ra hiệu ứng phân phối lũy tiến.

Ví dụ, thuế tài sản hoặc tài sản, thuế bán hàng đối với hàng xa xỉ, hoặc miễn thuế bán hàng đối với các nhu yếu phẩm cơ bản, có thể được mô tả là có tác động lũy ​​tiến vì nó làm tăng gánh nặng thuế của các gia đình có thu nhập cao hơn và giảm gia đình có thu nhập thấp hơn.

Đánh thuế lũy tiến thường được đề xuất như một cách để giảm thiểu các tệ nạn xã hội liên quan đến bất bình đẳng thu nhập cao hơn, vì cấu trúc thuế làm giảm bất bình đẳng, nhưng các nhà kinh tế không đồng ý về tác động kinh tế và lâu dài của chính sách thuế.

Một nghiên cứu cho thấy đánh thuế lũy tiến có thể liên quan tích cực đến hạnh phúc, phúc lợi chủ quan của các quốc gia và sự hài lòng của người dân đối với hàng hóa công cộng, chẳng hạn như giáo dục và giao thông.

Thuế lũy tiến là khái niệm mà người đóng thuế phải trả thuế cao hơn nếu anh ta kiếm được nhiều thu nhập hơn và thuế thấp hơn nếu anh ta kiếm được ít hơn. Ở Hoa Kỳ, mọi người bị đánh thuế dựa trên khung thuế mà họ rơi vào, với phạm vi thu nhập cao hơn tương ứng với tỷ lệ phần trăm cao hơn. Thuế lũy tiến là công cụ chính được các chính phủ sử dụng để giảm bất bình đẳng thu nhập.

Với thuế lũy tiến, gánh nặng thuế đối với những người giàu có cao hơn so với những người có thu nhập thấp hơn. Loại thuế này giúp các gia đình có thu nhập thấp hơn chi trả cho những thứ cơ bản như chỗ ở, thực phẩm và phương tiện đi lại. Thuế lũy tiến cho phép họ dành một phần thu nhập lớn hơn cho chi phí sinh hoạt.  Hệ thống thuế lũy tiến cũng cải thiện khả năng mua các vật dụng hàng ngày của người nghèo, làm tăng nhu cầu kinh tế. 

biểu thuế lũy tiến toàn phần
biểu thuế lũy tiến toàn phần

Không giống như thuế lũy tiến, thuế khoán hoặc thuế lũy thoái có thể làm giảm khả năng của những người nộp thuế có thu nhập thấp để có được mức sống khá.  Thuế lũy tiến không ảnh hưởng nhiều đến người giàu, bởi vì, ngay cả sau khi đánh thuế, họ vẫn có thể mua được những thứ cơ bản và hơn thế nữa, mặc dù nó có thể làm giảm khả năng đầu tư vào cổ phiếu hoặc mua các mặt hàng xa xỉ của họ.

Ưu nhược điểm của thuế suất lũy tiến

Ưu điểm của thuế suất lũy tiến

Thuế suất lũy tiến được áp dụng nhằm giảm bớt gánh nặng nộp thuế của những người có thu nhập thấp, vì nó đã chuyển tỷ lệ thuế suất ngày càng tăng sang những người có thu nhập cao hơn.

Hệ thống thuế lũy tiến cũng giúp chính phủ thu nhiều thuế hơn so với thuế khoán hoặc thuế lũy thoái, vì phần trăm thuế cao nhất được thu từ những người có thu nhập cao nhất.

Nhược điểm của thuế suất lũy tiến

Những người không ủng hộ thuế lũy tiến coi chúng là sự phân biệt đối xử với những người giàu có hoặc những người có thu nhập cao.

Phân biệt biểu thuế lũy tiến từng phần và toàn phần

Biểu thuế lũy tiến có 2 loại thường gặp nhất là biểu thuế lũy tiến từng phần và biểu thuế lũy tiến toàn phần. Theo đó:

TIÊU CHÍ

BIỂU THUẾ LŨY TIẾN TỪNG PHẦN

BIỂU THUẾ LŨY TIẾN TOÀN PHẦN

Định nghĩa

Biểu thuế lũy tiến từng phần là biểu thuế gồm nhiều bậc khác nhau, ứng với mỗi bậc là một mức thuế suất tương ứng. Thuế suất sẽ tăng dần theo từng bậc thuế. Thuế sẽ được tính từng phần theo bậc thuế và mức thuế suất tương ứng với từng bậc, số thuế phải nộp là tổng số thuế tính cho từng bậc.

Thuế lũy tiến toàn phần cũng giống với thuế luỹ tiến từng phần vì cũng được tính gồm nhiều bậc khác nhau. Mức thuế suất sẽ ứng với mỗi bậc và thuế suất sẽ dần tăng lên khi cơ sở tính thuế tăng. Tuy nhiên, số thuế bạn phải đóng sẽ được tính bằng cách lấy toàn bộ cơ sở quy định thuế áp dụng với mức thuế suất tương ứng.

Thuế suất toàn phần = tổng thu nhập thuế x với một thuế suất thống nhất.

 

Áp dụng

Áp dụng đối với cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động trên 03 tháng.

Áp dụng đối với các khoản thu nhập như:

– Thu nhập từ đầu tư vốn.

– Thu nhập từ chuyển nhượng phần vốn góp.

– Thu nhập từ bản quyền.

– Thu nhập từ nhượng quyền thương mại.

– Thu nhập từ trúng thưởng.

– Thu nhập từ thừa kế, quà tặng.

– Thu nhập từ tiền lương, tiền công trong trường hợp khấu trừ 10% trước khi chi trả, gồm:

+ Cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động.

+ Cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động dưới 03 tháng.

– Thu nhập của cá nhân người nước ngoài là cá nhân không cư trú (thuế suất 20%)

Bậc thuế

Có 07 bậc thuế.

Căn cứ vào phần thu nhập tính thuế/tháng mà có các bậc thuế sau:

– Thu nhập tính thuế/tháng đến 05 triệu đồng thuế suất 5%;

– Trên 05 – 10 triệu đồng thuế suất 10%;

– Trên 10 – 18 triệu đồng/tháng thuế suất 15%;

– Trên 18 – 32 triệu đồng/tháng thuế suất 20%;

– Trên 32 – 52 triệu đồng/tháng thuế suất 25%;

– Trên 52 – 80 triệu đồng/tháng thuế suất 30%;

– Trên 80 triệu đồng/tháng thuế suất 35%.

Chỉ có 01 mức thuế suất.

Ví dụ:

– Thu nhập từ đầu tư vốn là 5%;

– Thu nhập từ chuyển nhượng vốn đối với phần vốn góp là 20%;

– Thu nhập từ trúng thưởng là 10%;

– Thu nhập từ thừa kế, quà tặng là 10%.

Cách tính

Tổng số thuế phải nộp được tính theo từng bậc thu nhập và thuế suất tương ứng.

Trong đó, số thuế tính theo từng bậc thu nhập được xác định bằng thu nhập tính thuế của bậc thu nhập nhân (x) với thuế suất tương ứng của bậc thu nhập đó.

Lấy thu nhập tính thuế nhân (x) thuế suất (thuế suất đã được ấn định).

– Ví dụ: Anh A trúng thưởng 100 triệu đồng, thì thu nhập tính thuế là 90 triệu đồng (thu nhập tính thuế từ quà tặng là giá trị vượt trên 10 triệu đồng).

Thuế thu nhập cá nhân mà anh A phải nộp là 90 x 10% = 09 triệu đồng.

Tính thuế thu nhập cá nhân

Theo Điều 7 Thông tư 111/2013/TT-BTC, căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công là thu nhập tính thuế và thuế suất. Hay nói cách khác, số thuế thu nhập cá nhân phải nộp bằng thu nhập tính thuế nhân (x) thuế suất.

Không chỉ thu nhập từ tiền lương, tiền công mới tính theo cách tính trên mà thu nhập từ nguồn khác như thu nhập từ đầu tư vốn (khoản 4 Điều 10 Thông tư 111/2013), thu nhập từ bản quyền (khoản 4 Điều 13 Thông tư 111/2013), thu nhập từ thừa kế, quà tặng (khoản 4 Điều 16 Thông tư 111/2013),…số thuế phải nộp bằng thu nhập tính thuế nhân (x) thuế suất.

Tuy có cách xác định thuế phải nộp như nhau nhưng thuế suất áp dụng đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động trên 03 tháng và các nguồn thu nhập khác có sự khác nhau, cụ thể:

– Theo khoản 2 Điều 7 Thông tư 111/2013/TT-BTC, thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của cá nhân cư trú được áp dụng theo Biểu thuế lũy tiến từng phần.

– Thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ đầu tư vốn, từ bản quyền áp dụng theo Biểu thuế toàn phần,…

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Để được tư vấn một cách chi tiết và đầy đủ hơn về biểu thuế lũy tiến toàn phần Quý khách hàng vui lòng liên hệ qua Tổng đài tư vấn pháp luật 0969 078 234 của Luật Trần và Liên Danh. Chúng tôi luôn sẵn sàng tư vấn, hỗ trợ Quý khách hàng những vấn đề pháp lý chất lượng hàng đầu trên toàn quốc.

Đánh giá

Đề xuất cho bạn

Thông tin tác giả

Hotline: 034 663 1139
Tư Vấn Online
Gọi: 034 663 1139