Hồ sơ khai thuế ban đầu

hồ sơ khai thuế ban đầu

Khai báo thuế ban đầu là bước tiếp theo vô cùng quan trọng sau khi doanh nghiệp nhận được giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và con dấu từ sở Kế hoạch và Đầu tư. Liên hệ Luật Trần và Liên danh để tiến hành hồ sơ khai thuế ban đầu.

CÔNG TY LUẬT TNHH TRẦN VÀ LIÊN DANH

Công ty Luật TNHH Trần và Liên danh là tổ chức hành nghề luật sư được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam. Được Sở tư pháp thành phố Hà Nội cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động số 01021270/TP-ĐKHĐ.

Với mục tiêu bảo vệ lợi ích tốt nhất quyền lợi cho khách hàng, chúng tôi đã không ngừng xây dựng và phát triển đội ngũ Luật sư, chuyên viên giỏi về nghiệp vụ và tận tâm với khách hàng để cung cấp những dịch vụ tốt nhất cho khách hàng. Chúng tôi đã đặt ra những tiêu chuẩn khắt khe nhất đối với các Luật sư và chuyên viên cả về nghiệp vụ và đạo đức nghề nghiệp, luôn tạo ra những giá trị khác biệt cho các khách hàng khi sử dụng dịch vụ của chúng tôi.

Với kinh nghiệm của mình, kết hợp với kim chỉ nam khi hoạt động là “bảo vệ tốt nhất lợi ích cho khách hàng”, chúng tôi tự hào về những giá trị chúng tôi mang lại cho các khách hàng đã và đang sử dụng dịch vụ của chúng tôi.

Các dịch vụ chúng tôi cung cấp bao gồm nhưng không giới hạn:

– Dich vụ luật sư tranh tụng;

– Dịch vụ luật sư tư vấn;

– Dịch vụ đại diện ngoài tố tụng

– Dịch vụ tư vấn pháp luật khác.

Với đội ngũ luật sư giàu kinh nghiệm, chúng tôi đã tham gia tư vấn, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho các khách hàng trong các vụ án tranh chấp: Hôn nhân gia đình, thừa kế, đất đai, hình sự, lao động, kinh doanh thương mại… Ngoài ra, chúng tôi đã từng hỗ trợ cho hàng trăm doanh nghiệp đang hoạt động tại Việt Nam có hành lang pháp lý chuẩn mực. Hỗ trợ các doanh nghiệp hoàn thiện các điều kiện pháp lý như các giấy phép con, giải đáp và giải quyết các thắc mắc trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp Việt.

Công ty Luật TNHH Trần và Liên danh là nơi hội tụ của các Luật sư nhiều kinh nghiệm, trực tiếp tham gia giải quyết nhiều vụ việc trong nhiều lĩnh vực khác nhau.

Công ty Luật TNHH Trần và Liên danh – Chúng tôi tự hào vì mang lại giá trị khác biệt!

Văn phòng: Tầng 11 – Sảnh CT02 – Tòa nhà C37 Bắc Hà, Bộ Công an – Số 17 Tố Hữu – Trung Văn – Nam Từ Liêm – Hà Nội

Điện thoại: 024 6292 6678

Di động: 0969 078 234

Email: lienhe@luatsutran.vn

Làm thế nào để lựa chọn được công ty luật uy tín?

Một công ty luật uy tín là một trong những công ty có được sự tín nhiệm hoàn toàn từ phía khách hàng cũng như đối thủ kinh doanh trong cùng một lĩnh vực. Điều này công ty luật hoạt động trong lĩnh vực đều mong muốn đạt được. Nhưng không phải bất kỳ công ty luật nào khi ra đời và phát triển cũng khẳng định được điều này. Và Công ty Luật Trần và Liên danh chính là địa chỉ tin cậy mà chúng tôi muốn giới thiệu tới bạn.

Khi được đánh giá là một trong những công ty luật uy tín chuyên về hồ sơ khai thuế ban đầu thì hoạt động của công ty đó diễn ra như sao?

Khách hàng đã và đang sử dụng dịch vụ pháp lý tại đây có những phản ứng như thế nào

về kết quả hoạt động của công ty này.

Những luật sư làm việc trong công ty đáp ứng được tiêu chuẩn như:

+ Đạo đức nghề nghiệp

+ Kỹ năng giao tiếp, thuyết phục, giải quyết vấn đề

+ Tư duy phân tích, tổng hợp, phán đoán và tư duy logic

+ Trình độ ngoại ngữ.

Đây chính là những tiêu chí cơ bản mà khách hàng khi tìm hiểu đều cần chú ý.

Hiện nay có khá nhiều công ty tư vấn luật có thể đáp ứng nhu cầu của khách hàng từ đơn giản tới phức tạp. Song bên cạnh đó để đánh giá ở mức tổng thể khách quan thì công ty Luật Trần và Liên danh đang là lựa chọn ưu tiên của khá nhiều khách hàng.

Ngoài việc đáp ứng nhu cầu hiện tại của khách hàng, công ty còn hỗ trợ giải quyết những vướng mắc có liên quan đến vấn đề pháp luật cho bạn. Chỉ cần bạn có nhu cầu, Luật Trần và Liên danh luôn sẵn sàng giải quyết cho bạn. Luật Trần và Liên danh triển khai dịch vụ dựa trên lợi ích của khách hàng do đó hãy đến và cảm nhận dịch vụ pháp lý của công ty luật uy tín Luật Trần và Liên danh.

Các hành vi bị nghiêm cấm đối với công ty luật chuyên thủ tục hồ sơ khai thuế ban đầu

Nghiêm cấm luật sư thực hiện các hành vi sau đây:

– Cung cấp dịch vụ pháp lý cho khách hàng có quyền lợi đối lập nhau trong cùng vụ án hình sự, vụ án dân sự, vụ án hành chính, việc dân sự, các việc khác theo quy định của pháp luật (sau đây gọi chung là vụ, việc);

– Cố ý cung cấp hoặc hướng dẫn khách hàng cung cấp tài liệu, vật chứng giả, sai sự thật; xúi giục người bị tạm giữ, bị can, bị cáo, đương sự khai sai sự thật hoặc xúi giục khách hàng khiếu nại, tố cáo, khiếu kiện trái pháp luật;

– Tiết lộ thông tin về vụ, việc, về khách hàng mà mình biết được trong khi hành nghề, trừ trường hợp được khách hàng đồng ý bằng văn bản hoặc pháp luật có quy định khác;

– Sách nhiễu, lừa dối khách hàng;

– Nhận, đòi hỏi thêm bất kỳ một khoản tiền, lợi ích nào khác từ khách hàng ngoài khoản thù lao và chi phí đã thỏa thuận với khách hàng trong hợp đồng dịch vụ pháp lý;

– Móc nối, quan hệ với người tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng, cán bộ, công chức, viên chức khác để làm trái quy định của pháp luật trong việc giải quyết vụ, việc;

– Lợi dụng việc hành nghề luật sư, danh nghĩa luật sư để gây ảnh hưởng xấu đến an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, xâm phạm lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân;

– Nhận, đòi hỏi bất kỳ một khoản tiền, lợi ích khác khi thực hiện trợ giúp pháp lý cho các khách hàng thuộc đối tượng được hưởng trợ giúp pháp lý theo quy định của pháp luật; từ chối vụ, việc đã đảm nhận theo yêu cầu của tổ chức trợ giúp pháp lý, của các cơ quan tiến hành tố tụng, trừ trường hợp bất khả kháng hoặc theo quy định của pháp luật;

– Có lời lẽ, hành vi xúc phạm cá nhân, cơ quan, tổ chức trong quá trình tham gia tố tụng;

– Tự mình hoặc giúp khách hàng thực hiện những hành vi trái pháp luật nhằm trì hoãn, kéo dài thời gian hoặc gây khó khăn, cản trở hoạt động của cơ quan tiến hành tố tụng và các cơ quan nhà nước khác.

Nghiêm cấm cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi cản trở hoạt động hành nghề của luật sư.”

Theo quy định tại Khoản 1, Điều 32 Luật luật sư 2012 về hình thức tổ chức hành nghề luật sư thì

1.“Tổ chức hành nghề luật sư bao gồm:

a) Văn phòng luật sư;

b) Công ty luật”.

Tổ chức hành nghề luật sư được tổ chức, hoạt động theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.

Điều kiện thành lập tổ chức hành nghề luật sư:

a) Luật sư thành lập hoặc tham gia thành lập tổ chức hành nghề luật sư phải có ít nhất hai năm hành nghề liên tục làm việc theo hợp đồng lao động cho tổ chức hành nghề luật sư hoặc hành nghề với tư cách cá nhân theo hợp đồng lao động cho cơ quan, tổ chức theo quy định của Luật này;

b) Tổ chức hành nghề luật sư phải có trụ sở làm việc.

Một luật sư chỉ được thành lập hoặc tham gia thành lập một tổ chức hành nghề luật sư. Trong trường hợp luật sư ở các Đoàn luật sư khác nhau cùng tham gia thành lập một công ty luật thì có thể lựa chọn thành lập và đăng ký hoạt động tại địa phương nơi có Đoàn luật sư mà một trong các luật sư đó là thành viên.

Trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày được cấp Giấy đăng ký hoạt động, các luật sư thành lập, tham gia thành lập tổ chức hành nghề luật sư không phải là thành viên của Đoàn luật sư nơi có tổ chức hành nghề luật sư phải chuyển về gia nhập Đoàn luật sư nơi có tổ chức hành nghề luật sư hoặc chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư theo quy định tại Điều 20 của Luật này.”

Như vậy văn phòng luật sư và công ty luật đều là hình thức tổ chức hành nghề luật sư và có các quyền như nhau được quy định tại Điều 39 như: “Thực hiện dịch vụ pháp lý, nhận thù lao từ khách hàng ,thuê luật sư Việt Nam, luật sư nước ngoài và nhân viên làm việc cho tổ chức hành nghề luật sư,hợp tác với tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài, thành lập chi nhánh, văn phòng giao dịch trong nước, đặt cơ sở hành nghề ở nước ngoài,các quyền khác theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.”

Tuy nhiên giữa hai hình thức này có những điểm khác biệt cơ bản sau:

hồ sơ khai thuế ban đầu
hồ sơ khai thuế ban đầu

Về cơ cấu tổ chức:

Tại Điều 33, 34 Luật luật sư 2012 có quy định:

Văn phòng luật sư do một luật sư thành lập được tổ chức và hoạt động theo loại hình doanh nghiệp tư nhân… Tên của văn phòng luật sư do luật sư lựa chọn và theo quy định của Luật doanh nghiệp nhưng phải bao gồm cụm từ “văn phòng luật sư“, không được trùng hoặc gây nhầm lẫn với tên của tổ chức hành nghề luật sư khác đã được đăng ký hoạt động”.

Công ty luật bao gồm công ty luật hợp danh và công ty luật trách nhiệm hữu hạn. Thành viên của công ty luật phải là luật sư. Công ty luật hợp danh do ít nhất hai luật sư thành lập. Công ty luật hợp danh không có thành viên góp vốn.  Công ty luật trách nhiệm hữu hạn bao gồm công ty luật trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên và công ty luật trách nhiệm hữu hạn một thành viên. Công ty luật trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên do ít nhất hai luật sư thành lập. Công ty luật trách nhiệm hữu hạn một thành viên do một luật sư thành lập và làm chủ sở hữu”.

Quy định trên cho thấy văn phòng luật sư do một luật sư thành lập được tổ chức và hoạt động theo loại hình doanh nghiệp tư nhân của. Công ty luật được tổ chức dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty luật hợp danh.

Về đại diện theo pháp luật:

Đối với văn phòng luật, Trưởng văn phòng là người đại diện theo pháp luật của văn phòng. Còn đối với công ty luật, Giám đốc công ty là người đại diện theo pháp luật.

Về tên gọi:

Theo quy định tại Khoản 2, Điều 33 và Khoản 5, Điều 34 Luật luật sư 2012 thì tên của văn phòng luật sư do luật sư lựa chọn và theo quy định của Luật doanh nghiệp nhưng phải bao gồm cụm từ “văn phòng luật sư”. Trong khi đó, tên của công ty luật phải bao gồm cụm từ “công ty luật hợp danh” hoặc “công ty luật trách nhiệm hữu hạn”.

Thời hạn đăng ký thuế lần đầu, hồ sơ khai thuế ban đầu

Theo Điều 33 Luật Quản lý thuế 2019 quy định về thời hạn đăng ký thuế lần đầu như sau:

(1) Người nộp thuế đăng ký thuế cùng với đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký kinh doanh thì thời hạn đăng ký thuế là thời hạn đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật.

(2) Người nộp thuế đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế thì thời hạn đăng ký thuế là 10 ngày làm việc kể từ ngày sau đây:

Được cấp giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, giấy phép thành lập và hoạt động, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, quyết định thành lập;

Bắt đầu hoạt động kinh doanh đối với tổ chức không thuộc diện đăng ký kinh doanh hoặc hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh thuộc diện đăng ký kinh doanh nhưng chưa được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;

Phát sinh trách nhiệm khấu trừ thuế và nộp thuế thay; tổ chức nộp thay cho cá nhân theo hợp đồng, văn bản hợp tác kinh doanh;

Ký hợp đồng nhận thầu đối với nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài kê khai nộp thuế trực tiếp với cơ quan thuế; ký hợp đồng, hiệp định dầu khí;

Phát sinh nghĩa vụ thuế thu nhập cá nhân;

Phát sinh yêu cầu được hoàn thuế;

Phát sinh nghĩa vụ khác với ngân sách nhà nước.

(3) Tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập có trách nhiệm đăng ký thuế thay cho cá nhân có thu nhập chậm nhất là 10 ngày làm việc kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế trong trường hợp cá nhân chưa có mã số thuế; đăng ký thuế thay cho người phụ thuộc của người nộp thuế chậm nhất là 10 ngày làm việc kể từ ngày người nộp thuế đăng ký giảm trừ gia cảnh theo quy định của pháp luật trong trường hợp người phụ thuộc chưa có mã số thuế.

Đăng ký Thuế được thực hiện như thế nào, hồ sơ khai thuế ban đầu ra sao?

Đăng ký thuế là việc người nộp thuế kê khai với cơ quan thuế hoặc cơ quan đăng ký kinh doanh các thông tin định danh của mình (đây là các thông tin cơ bản để phân biệt người nộp thuế với những người nộp thuế khác).

– Với cá nhân thì đó là các thông tin về họ tên, tuổi, nghề nghiệp, địa chỉ…

– Với tổ chức kinh doanh thì đó là các thông tin về tên tổ chức, trụ sở chính, địa chỉ các cơ sở sản xuất và cửa hàng, vốn kinh doanh, ngành nghề kinh doanh, người đại diện theo pháp luật…

Sau khi người nộp thuế thực hiện các thủ tục đăng ký thuế, cơ quan thuế sẽ cấp cho người nộp thuế một mã số thuế. Mỗi người nộp thuế có một mã số thuế duy nhất.

Đối tượng nào phải đăng ký thuế?

Căn cứ Điều 4 Thông tư 105/2020/TT-BTC quy định đối tượng phải đăng ký thuế bao gồm:

– Người nộp thuế thuộc đối tượng thực hiện đăng ký thuế thông qua cơ chế một cửa liên thông theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 30 Luật Quản lý thuế 2019.

– Người nộp thuế thuộc đối tượng thực hiện đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 30 Luật Quản lý thuế 2019.

Mẫu tờ khai đăng ký mã số thuế cá nhân, hồ sơ khai thuế ban đầu

Dành cơ quan thuế ghi                                    CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Ngày nhận tờ khai:                                                       Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

Nơi nhận: 

TỜ KHAI ĐĂNG KÝ THUẾ

(Phần dành cho cơ quan thuế ghi)

Mã số thuế: 

Họ và tên người đăng ký thuế:

Ngày, tháng, năm sinh:

Giới tính:

Quốc tịch:..

Giấy tờ của cá nhân:

5a. Số chứng minh nhân dân …  Ngày cấp … . Nơi cấp …

5b. Số căn cước công dân … Ngày cấp … Nơi cấp …

5c. Số hộ chiếu … Ngày cấp … Nơi cấp …

5d. Số giấy tờ khác (nếu có) …Ngày cấp … Nơi cấp …

Địa chỉ đăng ký theo hộ khẩu:

6a. Số nhà/đường phố, thôn, xóm: …

6b. Xã, phường: …

6c. Quận, huyện: …

6d. Tỉnh, thành phố: …

6đ. Quốc gia: …

Địa chỉ cư trú:

7a. Số nhà/đường phố, thôn, xóm: …

7b. Xã, phường: …

7c. Quận, huyện: …

7d. Tỉnh, thành phố: …

Điện thoại liên hệ:… Email: …

Cơ quan chi trả thu nhập tại thời điểm đăng ký thuế:

Tôi cam kết những nội dung kê khai là đúng và chịu trách nhiệm trước pháp luật về những nội dung đã khai./.

…, ngày …tháng  … năm …

NGƯỜI ĐĂNG KÝ THUẾ

 (Ký và ghi rõ họ tên)

Trên đây là bài viết tư vấn về hồ sơ khai thuế ban đầu của Luật Trần và Liên danh. Nếu có thắc mắc hãy gọi cho chúng tôi theo số Hotline: 0969 078 234 để được tư vấn miễn phí.

Đánh giá

Đề xuất cho bạn

Thông tin tác giả

Hotline: 034 663 1139
Tư Vấn Online
Gọi: 034 663 1139