Hiện nay, các xe khách, xe hợp đồng phổ biến là những nhà xe chuyên chở khách từ địa phương này sang địa phương khác. Tuy nhiên, thực tế nhiều xe hợp đồng hoạt động còn gặp phải nhiều khó khăn về pháp luật lý. Vậy, Xe hợp đồng là gì? Quy định về xe chạy hợp đồng mới nhất?
Xe hợp đồng là gì?
Xe hợp đồng được hiểu là xe ô tô được cho thuê khi đơn vị cho thuê xe không có tuyến cố định. Trên xe sẽ có gắn biển màu vàng và có phù hiệu “xe hợp đồng” để mọi người, khách hàng và cơ quan có thẩm quyền nhận biết.
Căn cứ theo khoản 8 Điều 3 Nghị định 10/2020/NĐ-CP quy định việc kinh doanh vận tải khách du lịch bằng xe ô tô phải được thực hiện theo hợp đồng lữ hành hoặc hợp đồng vận chuyển bằng văn bản giấy hoặc điện tử giữa đơn vị kinh doanh vận tải khách du lịch bằng xe ô tô với người thuê vận tải có nhu cầu thuê cả chuyến xe. Người thuê vận tải sẽ bao gồm cả thuê người lái xe để vận chuyển khách du lịch theo chương trình du lịch.
Quy định về xe chạy hợp đồng mới nhất:
Hiện nay, theo quy định pháp luật việc chạy xe hợp đồng thuộc hoạt động kinh doanh vận tải đường bộ và chạy xe hợp đồng chính là ngành nghề kinh doanh có điều kiện. Chính vì vậy mà chất lượng, số lượng, cách bố trí ghế ngồi trong xe phải đảm bảo đúng theo thiết kế của xe. Trên xe cần phải có trang bị bình chữa cháy còn sử dụng được và còn hạn theo quy định; dụng cụ thoát hiểm.
Căn cứ theo Điều 7 Nghị định 10/2020/NĐ-CP quy định hoạt động kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng như sau:
Xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng:
– Đối với xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng thì cần phải có:
+ Phải có phù hiệu XE HỢP ĐỒNG, trên xe được dán cố định phía bên phải mặt trong kính trước của xe và phải được niêm yết các thông tin khác trên xe;
+ Phải được niêm yết nghĩa là dán cố định cụm từ XE HỢP ĐỒNG với kích thước tối thiểu của cụm từ XE HỢP ĐỒNG là 06 x 20 cm này làm bằng vật liệu phản quang trên kính phía trước và kính phía sau xe;
+ Trường hợp xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách có trên 70% tổng thời gian hoạt động trong một tháng tại địa phương nào thì phải thực hiện cấp phù hiệu địa phương đó. Từ thiết bị giám sát hành trình của xe có thể xác định tổng thời gian hoạt động được thực hiện thông qua dữ liệu.
– Cần lưu ý rằng, khi thực hiện vận chuyển giữa đơn vị kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng với người thuê vận tải có nhu cầu thuê cả chuyến xe (bao gồm cả thuê người lái xe) thì hợp đồng vận chuyển phải được đàm phán và ký kết trước khi thực hiện.
Đối với Đơn vị kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng và lái xe:
– Chỉ được ký hợp đồng vận chuyển với người thuê vận tải có nhu cầu thuê cả chuyến xe bao gồm cả thuê người lái xe. Đơn vị kinh doanh vận tải hành khách chỉ được đón, trả khách theo đúng địa điểm trong hợp đồng vận chuyển đã ký kết;
– Không được đón khách, gom khách ngoài danh sách đính kèm theo hợp đồng đã ký do đơn vị kinh doanh vận tải cung cấp; không được ấn định hành trình, lịch trình cố định để phục vụ cho nhiều hành khách hoặc nhiều người thuê vận tải khác nhau; không được xác nhận đặt chỗ cho từng hành khách đi xe, không được bán vé hoặc thu tiền đối với từng hành khách đi xe dưới mọi hình thức.
– Không được đón, trả khách thường xuyên lặp đi lặp lại hàng ngày tại trụ sở chính, văn phòng đại diện, trụ sở chi nhánh hoặc tại một địa điểm cố định khác do đơn vị kinh doanh vận tải hợp tác kinh doanh; đơn vị kinh doanh vận tải thuê.
– Mỗi xe ô tô trong thời gian một tháng không được thực hiện quá 30% tổng số chuyến của xe đó có điểm đầu trùng lặp và điểm cuối trùng lặp, phạm vi trùng lặp được tính tại một địa điểm hoặc tại nhiều địa điểm nằm trên cùng một tuyến phố hay còn gọi một tuyến đường, ngõ (hẻm) trong đô thị; việc xác định điểm cuối, điểm đầu trùng lặp được thực hiện thông qua dữ liệu từ thiết bị giám sát hành trình của xe và hợp đồng vận chuyển đã ký kết.
Giấy tờ xe hợp đồng phải mang theo:
Khi vận chuyển hành khách, ngoài các giấy tờ phải mang theo quy định của Luật giao thông đường bộ, lái xe còn phải thực hiện các quy định sau:
– Trừ trường hợp sử dụng hợp đồng điện tử, mang theo hợp đồng vận chuyển bằng văn bản giấy của đơn vị kinh doanh vận tải đã ký kết, lái xe phải có thiết bị để truy cập được nội dung của hợp đồng điện tử và danh sách hành khách kèm theo do đơn vị kinh doanh vận tải cung cấp.
– Trừ trường hợp sử dụng hợp đồng điện tử, thì lái xe phải mang theo danh sách hành khách có dấu xác nhận của đơn vị kinh doanh vận tải, lái xe phải có thiết bị để truy cập được nội dung của hợp đồng điện tử và danh sách hành khách kèm theo do đơn vị kinh doanh vận tải cung cấp
– Trường hợp sử dụng hợp đồng điện tử, lái xe phải có thiết bị để truy cập được nội dung của hợp đồng điện tử cùng với danh sách hành khách kèm theo do đơn vị kinh doanh vận tải cung cấp;
Trường hợp thực hiện hợp đồng vận chuyển phục vụ đám cưới, đám tang thì lái xe chỉ cần có các giấy tờ phải mang theo theo quy định của Luật giao thông đường bộ, lái xe và không cần phải thực hiện như các quy định nêu trên.
Yêu cầu đối với đơn vị kinh doanh xe hợp đồng và lái xe
Căn cứ Khoản 3 Điều 7 Nghị định 10/2020/NĐ-CP quy định các yêu cầu đối với đơn vị kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng và lái xe như sau:
– Chỉ được ký hợp đồng vận chuyển với người thuê vận tải có nhu cầu thuê cả chuyến xe (bao gồm cả thuê người lái xe); chỉ được đón, trả khách theo đúng địa điểm trong hợp đồng vận chuyển đã ký kết;
– Không được gom khách, đón khách ngoài danh sách đính kèm theo hợp đồng đã ký do đơn vị kinh doanh vận tải cung cấp; không được xác nhận đặt chỗ cho từng hành khách đi xe, không được bán vé hoặc thu tiền đối với từng hành khách đi xe dưới mọi hình thức; không được ấn định hành trình, lịch trình cố định để phục vụ cho nhiều hành khách hoặc nhiều người thuê vận tải khác nhau;
– Không được đón, trả khách thường xuyên lặp đi lặp lại hàng ngày tại trụ sở chính, trụ sở chi nhánh, văn phòng đại diện hoặc tại một địa điểm cố định khác do đơn vị kinh doanh vận tải thuê, hợp tác kinh doanh;
– Trong thời gian một tháng, mỗi xe ô tô không được thực hiện quá 30% tổng số chuyến của xe đó có điểm đầu trùng lặp và điểm cuối trùng lặp, phạm vi trùng lặp được tính tại một địa điểm hoặc tại nhiều địa điểm nằm trên cùng một tuyến phố (một tuyến đường), ngõ (hẻm) trong đô thị; việc xác định điểm đầu, điểm cuối trùng lặp được thực hiện thông qua dữ liệu từ thiết bị giám sát hành trình của xe và hợp đồng vận chuyển đã ký kết.
Một số quy định khác cần lưu ý
(1) Khi vận chuyển hành khách, ngoài các giấy tờ phải mang theo theo quy định của Luật giao thông đường bộ 2008, lái xe còn phải thực hiện các quy định sau:
– Mang theo hợp đồng vận chuyển bằng văn bản giấy của đơn vị kinh doanh vận tải đã ký kết (trừ trường hợp sử dụng hợp đồng điện tử);
– Mang theo danh sách hành khách có dấu xác nhận của đơn vị kinh doanh vận tải (trừ trường hợp sử dụng hợp đồng điện tử và danh sách hàng khác điện tử);
– Trường hợp sử dụng hợp đồng điện tử, lái xe phải có thiết bị để truy cập được nội dung của hợp đồng điện tử và danh sách hành khách kèm theo do đơn vị kinh doanh vận tải cung cấp;
– Lái xe không phải áp dụng nêu trên trong trường hợp thực hiện hợp đồng vận chuyển phục vụ đám tang, đám cưới.
(2) Đơn vị kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng trước khi thực hiện vận chuyển hành khách phải cung cấp đầy đủ các nội dung tối thiểu của hợp đồng vận chuyển theo quy định tại khoản 2 (trừ điểm e, điểm g) Điều 15 Nghị định 10/2020/NĐ-CP đến Sở Giao thông vận tải nơi cấp Giấy phép kinh doanh vận tải bằng văn bản hoặc qua thư điện tử (Email). Từ ngày 01/01/2022, đơn vị kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng thực hiện cung cấp đầy đủ các nội dung tối thiểu của hợp đồng vận chuyển qua phần mềm của Bộ Giao thông vận tải.
(3) Đơn vị kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng, lái xe vận chuyển học sinh, sinh viên, cán bộ công nhân viên đi học, đi làm việc
– Trước khi thực hiện hợp đồng, đơn vị kinh doanh vận tải phải thực hiện việc thông báo một lần các nội dung tối thiểu của hợp đồng theo quy định tại khoản 2 (trừ điểm e, điểm g) Điều 15 Nghị định 10/2020/NĐ-CP; phải thông báo lại khi có sự thay đổi về hành trình, thời gian vận chuyển hoặc các điểm dừng đỗ, đón trả khách;
– Vận chuyển đúng đối tượng (học sinh, sinh viên, cán bộ công nhân viên đi học, đi làm việc) và không phải thực hiện các nội dung được quy định tại điểm c, điểm d khoản 3, điểm b, điểm c khoản 4 và khoản 5 Điều 7 Nghị định 10/2020/NĐ-CP.
(4) Ngoài hoạt động cấp cứu người, phục vụ các nhiệm vụ khẩn cấp như thiên tai, địch họa theo yêu cầu của lực lượng chức năng, xe ô tô vận chuyển hành khách theo hợp đồng không được đón, trả khách ngoài các địa điểm ghi trong hợp đồng.
Xe ô tô kinh doanh vận tải khách theo hợp đồng được quy định về phù hiệu như thế nào?
Theo Điều 43 Thông tư 12/2020/TT-BGTVT về quy định đối với xe ô tô kinh danh vận tải hành khách theo hợp đồng, du lịch; việc xác định điểm đầu trùng lặp, điểm cuối trùng lặp của xe ô tô như sau:
(1) Xe ô tô kinh doanh vận tải khách theo hợp đồng phải đáp ứng các quy định tại khoản 1 Điều 7 Nghị định 10/2020/NĐ-CP.
(2) Xe ô tô kinh doanh vận tải khách du lịch phải đáp ứng các quy định tại khoản 1 Điều 8 Nghị định 10/2020/NĐ-CP.
(3) Phải được niêm yết thông tin sau: tên và số điện thoại của đơn vị kinh doanh vận tải
– Kích thước tối thiểu: chiều dài là 20 cm, chiều rộng là 20 cm;
– Vị trí niêm yết: phần đầu mặt ngoài hai bên thân xe hoặc hai bên cánh cửa xe.
(4) Cụm từ “XE HỢP ĐỒNG” làm bằng vật liệu phản quang niêm yết (dán cố định) trên kính phía trước và kính phía sau xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng theo mẫu quy định tại Phụ lục 10 ban hành kèm theo Thông tư này.
(5) Cụm từ “XE DU LỊCH” làm bằng vật liệu phản quang niêm yết (dán cố định) trên kính phía trước và kính phía sau xe ô tô kinh doanh vận tải khách du lịch theo mẫu quy định tại Phụ lục 11 ban hành kèm theo Thông tư này.
(6) Số lượng, chất lượng, cách bố trí ghế ngồi trong xe phải đảm bảo đúng theo thiết kế của xe.
(7) Trên xe có trang bị dụng cụ thoát hiểm, bình chữa cháy còn sử dụng được và còn hạn theo quy định.
(8) Xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng phải có phù hiệu “XE HỢP ĐỒNG” theo mẫu quy định tại Phụ lục 12 ban hành kèm theo Thông tư này.
(9) Xe ô tô kinh doanh vận tải khách du lịch phải có biển hiệu “XE Ô TÔ VẬN TẢI KHÁCH DU LỊCH” theo quy định.
(10) Phù hiệu, Biển hiệu được dán cố định tại góc trên bên phải ngay sát phía dưới vị trí của Tem kiểm định, mặt trong kính chắn gió phía trước của xe.
(11) Phía sau ghế ngồi hoặc bên cạnh giường nằm phải có Bảng hướng dẫn về an toàn giao thông và thoát hiểm (bằng tiếng Việt và tiếng Anh), các nội dung chính gồm: hướng dẫn cài dây an toàn (nếu có); hướng dẫn sắp xếp hành lý; bảng cấm hút thuốc lá trên xe; hướng dẫn sử dụng hệ thống điện trên xe (nếu có); hướng dẫn cách sử dụng bình cứu hỏa, búa thoát hiểm và hướng thoát hiểm khi xảy ra sự cố.
(12) Điểm đầu (vị trí đón khách đầu tiên ghi trong hợp đồng vận chuyển), điểm cuối (vị trí trả khách cuối cùng ghi trong hợp đồng vận chuyển) trùng lặp trong hoạt động kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng, du lịch được xác định là vị trí nằm trên mặt đường hoặc tại vị trí có địa chỉ gắn với tên tuyến phố (tên tuyến đường), tên ngõ (hẻm) trong đô thị.
Như vậy, xe ô tô kinh doanh vận tải khách theo hợp đồng thì cụm từ “XE HỢP ĐỒNG” làm bằng vật liệu phản quang niêm yết (dán cố định) trên kính phía trước và kính phía sau xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng theo mẫu quy định tại Phụ lục 10 ban hành kèm theo Thông tư 12/2020/TT-BGTVT; Xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng phải có phù hiệu “XE HỢP ĐỒNG” theo mẫu quy định tại Phụ lục 12 ban hành kèm theo Thông tư 12/2020/TT-BGTVT; phù hiệu được dán cố định tại góc trên bên phải ngay sát phía dưới vị trí của Tem kiểm định, mặt trong kính chắn gió phía trước của xe.
Trên đây là tất cả thông tin được cung cấp bởi công ty luật Trần và Liên Danh về điều kiện kinh doanh xe hợp đồng. Nếu quý vị có bất kỳ câu hỏi nào hoặc cần hỗ trợ về các vấn đề pháp lý khác, xin vui lòng liên hệ với chúng tôi qua bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua số hotline. Chúng tôi sẽ nhanh chóng hỗ trợ và trả lời mọi thắc mắc của quý vị.