Thủ tục chuyển hộ khẩu

thủ tục chuyển hộ khẩu

Việt Nam là một trong số ít các quốc gia quản lý dân sự bằng sổ hộ khẩu. Việc tạm trú, tạm vắng, đăng ký nhập hộ khẩu, tách hộ khẩu là một trong những thủ tục hành chính hết sức phức tạp và mất nhiều thời gian khi thực hiện. Luật Trần và Liên Danh tư vấn và giải đáp một số vấn đề pháp lý hiện hành về thủ tục chuyển hộ khẩu.

Có bắt buộc phải chuyển hộ khẩu khi đổi chỗ ở không?

Căn cứ Điều 22 Luật Cư trú 2020 quy định về thủ tục đăng ký thường trú thì người đã đăng ký thường trú mà chuyển đến chỗ ở hợp pháp khác và đủ điều kiện đăng ký thường trú thì có trách nhiệm đăng ký thường trú tại nơi ở mới trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày đủ điều kiện đăng ký.

Theo khoản 1 Điều 2 Luật Cư trú 2020 quy định về chỗ ở hợp pháp như sau:

Điều 2. Giải thích từ ngữ

Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

Cư trú là việc công dân sinh sống tại một địa điểm thuộc đơn vị hành chính cấp xã hoặc đơn vị hành chính cấp huyện ở nơi không có đơn vị hành chính cấp xã (sau đây gọi chung là đơn vị hành chính cấp xã).”

Mặt khác, theo Điều 23 Luật Cư trú 2020 quy định về địa điểm không được đăng ký thường trú mới như sau:

– Chỗ ở nằm trong địa điểm cấm, khu vực cấm xây dựng hoặc lấn, chiếm hành lang bảo vệ quốc phòng, an ninh, giao thông, thủy lợi, đê điều, năng lượng, mốc giới bảo vệ công trình hạ tầng kỹ thuật, di tích lịch sử – văn hóa đã được xếp hạng, khu vực đã được cảnh báo về nguy cơ lở đất, lũ quét, lũ ống và khu vực bảo vệ công trình khác theo quy định của pháp luật.

– Chỗ ở mà toàn bộ diện tích nhà ở nằm trên đất lấn, chiếm trái phép hoặc chỗ ở xây dựng trên diện tích đất không đủ điều kiện xây dựng theo quy định của pháp luật.

– Chỗ ở đã có quyết định thu hồi đất và quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; chỗ ở là nhà ở mà một phần hoặc toàn bộ diện tích nhà ở đang có tranh chấp, khiếu nại liên quan đến quyền sở hữu, quyền sử dụng nhưng chưa được giải quyết theo quy định của pháp luật.

– Chỗ ở bị tịch thu theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; phương tiện được dùng làm nơi đăng ký thường trú đã bị xóa đăng ký phương tiện hoặc không có giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật.

– Chỗ ở là nhà ở đã có quyết định phá dỡ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Như vậy, trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày thay đổi chỗ ở hợp pháp mà địa điểm đó không thuộc trường hợp không được đăng ký thường trú thì người dân phải làm thủ tục chuyển hộ khẩu.

Hồ sơ và thủ tục chuyển hộ khẩu

Người đã đăng ký thường trú mà thay đổi chỗ ở hợp pháp, khi chuyển đến chỗ ở hợp pháp mới nếu có đủ điều kiện đăng ký thường trú thì trong thời hạn mười hai tháng có trách nhiệm làm thủ tục thay đổi nơi đăng ký thường trú. Bạn có thể tham khảo thêm bài viết nêu trên trước khi đọc tiếp phần dưới đây

Khi bạn thay đổi nơi thường trú thì sẽ được cấp giấy chuyển hộ khẩu.

Hồ sơ cấp giấy chuyển hộ khẩu bao gồm

Sổ hộ khẩu (hoặc sổ hộ khẩu gia đình, giấy chứng nhận nhân khẩu tập thể đã được cấp trước đây)

Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu.

Trong thời hạn ba ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền phải cấp giấy chuyển hộ khẩu cho công dân.

Trong thời hạn mười ngày, kể từ ngày nhận được thông báo tiếp nhận của cơ quan quản lý cư trú nơi công dân chuyển hộ khẩu đến, Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi có người chuyển đi phải chuyển hồ sơ đăng ký, quản lý hộ khẩu cho Công an cùng cấp nơi người đó chuyển đến.

Nghiêm cấm việc yêu cầu công dân phải có giấy đồng ý cho đăng ký thường trú của cơ quan Công an nơi chuyển đến mới cấp giấy chuyển hộ khẩu

Các trường hợp không phải cấp giấy chuyển hộ khẩu

a) Chuyển đi trong phạm vi xã, thị trấn của huyện thuộc tỉnh; chuyển đi trong cùng một huyện, quận, thị xã của thành phố trực thuộc trung ương; chuyển đi trong cùng một thị xã, thành phố thuộc tỉnh;

b) Học sinh, sinh viên, học viên học tại nhà trường và cơ sở giáo dục khác;

c) Đi làm nghĩa vụ quân sự, phục vụ có thời hạn trong Công an nhân dân;

d) Được tuyển dụng vào Quân đội nhân dân, Công an nhân dân ở tập trung trong doanh trại hoặc nhà ở tập thể;

đ) Chấp hành hình phạt tù; chấp hành quyết định đ­ưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh, cơ sở cai nghiện ma tuý bắt buộc, quản chế.

Các trường hợp tạm thời chưa được giải quyết thủ tục thay đổi nơi cư trú theo quy định (trừ trường hợp đã được cơ quan áp dụng các biện pháp hạn chế quyền tự do cư trú đồng ý cho thay đổi nơi cư trú bằng văn bản).

thủ tục chuyển hộ khẩu
thủ tục chuyển hộ khẩu

Trình tự thủ tục tiến hành đăng ký thường trú do đổi chỗ ở như thế nào?

Theo Điều 22 Luật Cư trú 2020, Quyết định 5548/QĐ-BCA-C06 năm 2021 quy định về trình tự đăng ký thường trú sẽ diễn ra theo các bước như sau:

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ

– Tờ khai thay đổi thông tin cư trú;

– Giấy tờ, tài liệu chứng minh việc sở hữu chỗ ở hợp pháp;

– Các giấy tờ, tài liệu chứng minh quan hệ nhân thân với chủ hộ, chứng minh là người cao tuổi, người chưa thành niên… nếu thuộc các trường hợp đó;

– Giấy tờ chứng minh đủ diện tích nhà ở để đăng ký thường trú theo quy định nếu thuộc trường hợp đăng ký thường trú vào nhà thuê, mượn, ở nhờ.

Bước 2: Nộp hồ sơ

Người đăng ký thường trú nộp hồ sơ đến cơ quan đăng ký cư trú nơi mình cư trú. Cụ thể là công an xã, phường, thị trấn, nếu không có đơn vị hành chính cấp xã, hồ sơ nộp tại công an cấp huyện.

Tại đây, cơ quan đăng ký cư trú kiểm tra và cấp phiếu tiếp nhận hồ sơ cho người đăng ký; trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ thì hướng dẫn người đăng ký bổ sung hồ sơ.

Bước 3: Nộp lệ phí

Nộp lệ phí đăng ký sẽ căn cứ theo quy định của từng địa phương.

Bước 4: Nhận kết quả

Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thẩm định, cập nhật thông tin về nơi thường trú mới của người đăng ký vào Cơ sở dữ liệu về cư trú và thông báo cho người đăng ký về việc đã cập nhật thông tin đăng ký thường trú; trường hợp từ chối đăng ký thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Không làm thủ tục chuyển hộ khẩu có bị xử phạt không?

Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 9 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về mức phạt đối với cá nhân vi phạm, với mức phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối hành vi không thực hiện đúng quy định về đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú, xóa đăng ký thường trú, xóa đăng ký tạm trú, tách hộ hoặc điều chỉnh thông tin về cư trú trong Cơ sở dữ liệu về cư trú.

Và căn cứ khoản 2 Điều 4 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về mức phạt đối với tổ chức vi phạm với mức phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.

Như vậy, căn cứ quy định trên thì người dân đủ điều kiện đăng ký thường trú thì phải làm thủ tục chuyển hộ khẩu trong thời hạn 01 năm kể từ ngày thay đổi chỗ ở hợp pháp. Nếu quá thời hạn nói trên, có thể bị phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng do không thực hiện đúng quy định về đăng ký thường trú.

Thủ tục chuyển hộ khẩu khi chuyển chỗ ở

Thủ tục chuyển hộ khẩu khi chuyển chỗ ở thực hiện như sau:

Thẩm quyền cấp giấy chuyển hộ khẩu:

– Nếu cư trú tại các tỉnh thì Công an cấp xã có thẩm quyền cấp giấy chuyển hộ khẩu.

– Nếu cư trú tại các Thành phố trực thuộc trung ương thì Công an cấp Quận, huyện có thẩm quyền cấp giấy chuyển khẩu.

Hồ sơ đề nghị cấp giấy chuyển hộ khẩu

– Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu;

– Sổ hộ khẩu (hoặc sổ hộ khẩu gia đình, giấy chứng nhận nhân khẩu tập thể đã được cấp trước đây).

Thời hạn giải quyết:

Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền phải hoàn thành việc nhập khẩu cho vợ bạn; trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Lệ phí chuyển hộ khẩu khi chuyển chỗ ở

– Mức thu lệ phí đăng ký cư trú trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh hiện nay được quy định tại Nghị quyết 07/2017/NQ-HĐND:

+ 10.000 tại Quận và 5.000 đối với Huyện (Nếu đã có sổ hộ khẩu)

+ 25.000 tại Quận và 13.000 tại Huyện (Nếu chưa có sổ hộ khẩu)

– Mức thu lệ phí đăng ký cư trú trên địa bàn TP. Hà Nội hiện nay được quy định tại Nghị quyết 06/2020/NQ-HĐND được sửa đổi bởi Nghị quyết 13/2021/NQ-HĐND:

+ 10.000 tại Quận và 5.000 đối với Huyện (Nếu đã có sổ hộ khẩu)

+ 25.000 tại Quận và 13.000 tại Huyện (Nếu chưa có sổ hộ khẩu).

Hướng dẫn thủ tục chuyển hộ khẩu khi chuyển chỗ ở online

Bước 1: Truy cập website Cổng dịch vụ công quản lý cư trú (https://dichvucong.dancuquocgia.gov.vn/)

Bước 2: Đăng ký hoặc Đăng nhập vào tài khoản dịch vụ công.

Bước 3: Chọn mục “Đăng ký thường trú” tại trang chủ.

Bước 4: Nhập thông tin, nội dung.

Lưu ý: 

– Đối với thông báo tình trạng hồ sơ có thể nhận thông báo tình trạng hồ sơ qua 02 cách:

+ Nhận qua cổng thông tin;

+ Nhận qua Email.

– Đối với kết quả giải quyết có thể nhận thông qua 03 cách sau:

+ Nhận trực tiếp;

+ Qua Email;

+ Nhận qua cổng thông tin.

Bước 5: Xác nhận trách nhiệm trước pháp luật và ghi hồ sơ.

Bước 6: Kiểm tra lại hồ sơ

Làm thủ tục chuyển hộ khẩu khi chuyển chỗ ở mất bao lâu?

Khoản 3 Điều 22 Luật Cư trú năm 2020 nêu rõ:

Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thẩm định, cập nhật thông tin về nơi thường trú mới của người đăng ký vào Cơ sở dữ liệu về cư trú và thông báo cho người đăng ký về việc đã cập nhật thông tin đăng ký thường trú; trường hợp từ chối đăng ký thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Theo quy định này, thời gian giải quyết đăng ký thường trú là 07 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan công an nhận đủ hồ sơ hợp lệ

Khi đó, cơ quan công an sẽ cập nhật thông tin về nơi thường trú mới của bạn vào Cơ sở dữ liệu về cư trú và bạn sẽ nhận được thông báo về việc này. Nếu từ chối không cho bạn đăng ký thường trú thì cơ quan công an cũng sẽ trả lời bạn bằng văn bản và nêu rõ lý do vì sao.

Trên đây là bài viết thủ tục chuyển hộ khẩu của Luật Trần và Liên Danh. Nếu có thắc mắc hãy liên hệ với chúng tôi để được tư vấn miễn phí.

Đánh giá

Đề xuất cho bạn

Thông tin tác giả

Hotline: 034 663 1139
Tư Vấn Online
Gọi: 034 663 1139